Cộng tác viên có phải đóng thuế tncn

cộng tác viên có phải đóng thuế tncn

Cộng tác viên là lao động tự do, cộng tác với doanh nghiệp, hoặc tổ chức, cá nhân nào đó để làm việc. Cộng tác viên không nhất thiết phải đến công ty, có thể làm việc tại nhà, là vị trí không chính thức trong sơ đồ hoạt động của doanh nghiệp. Vậy, cộng tác viên có phải đóng thuế tncn không? cách tính thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên như thế nào là đúng theo quy định của pháp luật? Kế toán cần nắm rõ một số nội dung chính trong bài viết dưới đây!

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà những người có thu nhập phải thực hiện trích nộp một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.

Có hai đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ nước ta, không phân biệt nơi trả thu nhập. Với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Vậy, trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh ký hợp đồng vậy cộng tác viên, thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính như thế nào? Câu trả lời sẽ có ngay trong phần dưới.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên

Theo Điều 513 Bộ Luật Dân Sự năm 2015: Hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện hợp đồng công việc là cộng tác viên, bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, cùng với đó là phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này.

Do đó, hợp đồng cộng tác viên không phải là hợp đồng lao động, nên khi trả thu nhập cho cộng tác viên, doanh nghiệp phải có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức 10% trước khi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên.

Trong trường hợp này, cộng tác viên sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh.

Cụ thể, Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 quy định như sau: Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c và Điểm d, Khoản 2, Điều 2 của thông tư này), hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở nên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ trên, tuy nhiên ước tính tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi được giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu: 02/CK-TNCN ban hành kèm Thông tư 92, sau đó gửi đến tổ chức trả thu nhập để tổ chức đó làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Dựa trên cam kết của cộng tác viên, doanh nghiệp sẽ không khấu trừ thuế.

Tuy nhiên, kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của tất cả các cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn quản lý thuế, sau đó nộp cho cơ quan thuế. Các cá nhân làm cam kết phải tự chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của bản cam kết, nếu phát hiện gian lận, hoặc sai sót thì sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Tóm lại, khi ký hợp đồng cộng tác viên dưới 03 tháng sẽ có 2 trường hợp xảy ra:

Với các cá nhân có thu nhập dưới 2.000.000đ/ lần hoặc /tháng thì khi chi trả lương, kế toán chỉ cần các giấy tờ như: Hợp đồng cộng tác viên, phiếu chi lương, bảng chấm công (nếu có), bản sao của chứng minh thư nhân dân, không cần làm kết 02/CK-TNCN ) vì chưa tới mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân).

Với cá nhân có thu nhập từ 2.000.000đ/lần hoặc /tháng trở lên, thì khi chi trả lương, kế toán sẽ thực hiện khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên tổng thu nhập trước khi chi trả cho cộng tác viên.

Trong trường hợp người lao động không muốn khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân thì người lao động cần làm cam kết 02/CK-TNCN. Điều kiện để người lao động được làm cam kết 02 là:

+ Phải có mã số thuế cá nhân tại thời điểm đó.
+ Chỉ có thu nhập duy nhất tại 1 nơi (Nếu có thu nhập từ 2 nơi trở lên thì sẽ không được làm cam kết).

+ Ước tính tổng thu nhập cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.

Lưu ý: Các doanh nghiệp khi thực hiện trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế với lao động thời vụ, hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng sẽ phải cung cấp chứng từ khấu từ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế, hoặc tổng hợp cấp một bản chứng từ khấu trừ thuế cho nhiều lần khấu trừ trong cả kỳ tính thuế.

Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (Theo mẫu 05-2BK-TNCN) và nộp cho cơ quan thuế.

Hướng dẫn khấu trừ và kê khai thuế TNCN đối với cộng tác viên

Theo quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN, trường hợp doanh nghiệp đã trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế đối với lao động thời vụ, lao động ký hợp đồng dưới 3 tháng phải thực hiện cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ thuế TNCN cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong kỳ.

Để kê khai thuế TNCN đối với hợp đồng thời vụ, thử việc, giao khoán,… doanh nghiệp sử dụng mẫu 05/KK-TNCN trên HTKK hàng tháng, hàng quý:

Chỉ tiêu [21]: Cộng cả của cộng tác viên, nhân viên thử việc, giao khoán,…

Chỉ tiêu [24]: Kê khai trong trường hợp doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN của đối tượng nhận tiền lương, tiền công.

Chỉ tiêu [27]: Tổng số tiền doanh nghiệp chi trả cho lao động thời vụ.

Chỉ tiêu [30]: Cộng tổng số tiền doanh nghiệp khấu trừ thuế.

Chỉ tiêu [33]: Số tiền thuế TNCN doanh nghiệp đã khấu trừ.

cộng tác viên có phải đóng thuế tncn
cộng tác viên có phải đóng thuế tncn

Cá nhân ký hợp đồng cộng tác viên có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Xin chào Luật sư! Tôi mới đi làm cộng tác viên cho một công ty. Tôi có ký hợp đồng thời hạn là 3 tháng. Nhưng khi tôi được trả lương thì tôi bị khấu trừ 10% như vậy có đúng quy định của pháp luật không ? Mong Luật sư tư vấn giúp !

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Bộ Luật lao động 2019 :

“Điều 15. Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.”

Như vậy, hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa các bên. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải đáp ứng các điều kiện của công việc; có các quyền và nghĩa vụ cụ thể. Bên cạnh đó người lao động còn được trả lương khi làm việc. Hợp đồng lao động chỉ ký với một người lao động nhất định.

Theo Điều 513 Bộ Luật Dân Sự năm 2015 quy định:

“Hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này”.

Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây: Đối tượng của hợp đồng là công việc phải làm; Số lượng, chất lượng; Giá, phương thức thanh toán; Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; Phạt vi phạm hợp đồng; Các nội dung khác.

Vì hợp đồng cộng tác viên không phải là hợp đồng lao động, nên khi trả thu nhập cho người lao động, tổ chức trả thu nhập phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với mức 10% trước khi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên. Trường hợp này các cộng tác viên không được tính giảm trừ gia cảnh. Cụ thể, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 quy định:

“Các tổ chức, cá nhân trả tiềncông, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.

Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK_TNCN ban hành kèm theo thông tư 92) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Nhưng cá nhân làm cam kết phải đăng ký mã số thuế và có MST tại thời điểm làm cam kết.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Như vậy, đối với cá nhân ký hợp đồng dưới 3 tháng nếu có thu nhập dưới 2.000.000đ/lần. Thì khi chi trả lương, kế toán chỉ cần giữ lại bản sao CMND của NLĐ, không cần làm cam kết 02/CK_TNCN ban hành kèm theo thông tư 92. Đối với cá nhân ký hợp đồng dưới 3 tháng nếu có thu nhập lớn hơn 2.000.000đ/lần. Thì khi chi trả lương, kế toán sẽ khấu trừ 10% thu nhập trước khi chi trả cho NLĐ. Hoặc cá nhân làm bản cam kết 02/CK-NCN, cam kết thu nhập sau khi trừ các khoản được giảm trừ chưa tới mức phải khấu trừ. Thì kế toán tạm thời KHÔNG khấu trừ thuế TNCN.

Khi làm bản cam kết 02/CK-TNCN phải có MST và có thu nhập duy nhất tại 1 nơi thì mới được làm bản cam kết.

Khi DN trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế đối với lao động thời vụ, ký hợp đồng dưới 3 tháng phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (Theo mẫu 05-2BK-TNCN) và nộp cho cơ quan thuế.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thắc mắc cộng tác viên có phải đóng thuế tncn không? Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139