Ngày nay, mọi hoạt động được diễn ra tại doanh nghiệp đều phải được xác minh bằng những giấy tờ cụ thể, trong đó những cuộc kiểm toán cũng không phải ngoại lệ. Đối với doanh nghiệp, kiểm toán hết sức quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính cuối kỳ.
Bởi vậy để nâng cao tính hiệu quả và tính xác thực, kế toán viên cần phải thu thập lại toàn bộ những bằng chứng kiểm toán quan trọng để phục tốt hơn cho quá trình làm báo cáo của mình. Nếu bạn chưa hiểu rõ về những bằng chứng kiểm toán này hãy theo dõi những thông tin dưới đây nhé!
Bằng chứng kiểm toán là gì?
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài chính và những tài liệu, thông tin khác.
Phân loại bằng chứng kiểm toán
Thông thường, người ta phân bằng chứng kiểm toán thành hai loại khác nhau. Thứ nhất là bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc và thứ hai chính là những bằng chứng kiểm toán theo loại hình. Để làm rõ chúng mời các bạn tiếp tục đón xem những thông tin được giới thiệu bên dưới.
Bằng chứng kiểm toán phân theo nguồn gốc
Thật đơn giản và dễ hiểu khi nội dung cách phân loại này lại giống như cái tên của nó. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc chính là việc dựa vào những căn cứ từ nguồn gốc, tài liệu liên quan mật thiết đến báo cáo tài chính do chính kiểm toán viên thu thập được.
Đây là một trong những cách phổ biến thường được các kiểm toán viên sử dụng để thuận tiện cho việc phân loại những chứng cứ mà họ thu thập được.
Bằng chứng kiểm toán phân loại theo loại hình
Đối với cách phân loại này, bằng chứng kiểm toán được phân loại thành 4 loại nhỏ khác nhau đó là: Phân loại theo vật chất, phân loại theo bằng chứng thực tế thu thập được qua tài liệu và phân loại theo những bằng chứng thu thập qua việc phỏng vấn.
– Các bằng chứng phân loại theo vật chất: Qua cách phân loại này, tất cả những bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên thu thập được từ những tài sản hữu hình, hàng tồn kho, tiền mặt hay những giấy tờ có giá khác,… Tương ứng với những bằng chứng này sẽ là những mẫu biên bản như là biên bản tài sản hữu hình, biên bản kiểm kê hàng tồn kho. biên bản kiểm kê tiền mặt,…
Những bằng chứng vật chất là loại bằng chứng mang tính xác thực và độ tin cậy cao nhất trong các loại bằng chứng bởi chúng là những tài sản vật chất, hiện hữu có thể nhìn thấy và cầm nắm được.
– Bằng chứng kiểm toán phân loại dựa trên tài liệu: Bằng chứng kiểm toán tài liệu chính là những bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được từ việc cung cấp thông tin tài liệu của các bên liên quan theo yêu cầu của kiểm toán viên. Loại bằng chứng này chỉ mang tính chất tham khảo và kiểm toán viên cần phải kiểm chứng lại chúng xem đó có phải là những thông tin thật hay không.
– Bằng chứng kiểm toán phân loại thông qua việc phỏng vấn: Khác với những bằng chứng trên, với phương thức này, nhân viên kiểm toán sẽ trực tiếp phỏng vấn những người có liên quan đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp. Dựa trên những thông tin của cuộc phỏng vấn nhà tuyển dụng sẽ tiến hành điều tra và kiểm chứng xem đó có phải là sự thật hay không và đưa ra kết luận.
Những yêu cầu của bằng chứng kiểm toán là gì?
Bằng chứng kiểm toán là những tài liệu có giá trị về mặt pháp lý chứng minh và xác thực cho một doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh và làm việc dưới sự kiểm soát của Nhà nước. Chính bởi vậy, bằng chứng kiểm toán cần chú ý đến những yêu cầu quan trọng sau đây:
Bằng chứng kiểm toán cần đảm bảo yếu tố phù hợp
Sự phù hợp chính là căn cứ để kiểm toán viên dựa vào đó đưa ra những kết luận chính xác nhất về hoạt động kiểm toán đối với tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Một bằng chứng được đưa ra cần đáp ứng về sự phù hợp và cần phải đảm bảo độ tin cậy cao. Trong đó tính phù hợp chính là sự logic hay những mối liên quan mật thiết với nhau.
Giả sử kiểm toán viên tìm thấy một điểm bất hợp lý trên báo sổ sách kế toán, để kết luận đó là những con số sai thì bắt buộc kiểm toán viên sẽ phải điều tra và thu thập những chứng cứ, giấy tờ liên quan chỉ rõ sự sai trái đó, như vậy mới đủ sức thuyết phục người nghe và cơ quan Nhà nước.
Còn về sự tin cậy, bằng chứng kiểm toán có thể được đánh giá theo những nguyên tắc sau đây:
(1) Những nguồn thông tin thu thập được từ bên ngoài doanh nghiệp sẽ chính xác hơn so với những nguồn tin từ chính doanh nghiệp được kiểm toán cung cấp. Tuy nhiên có một trường hợp ngoại lệ khi những nguồn tin thu thập từ bên ngoài lấy từ những nơi không rõ nguồn gốc.
(2) Những bằng chứng do chính kiểm toán viên thu thập và điều tra chắc chắn sẽ có tính tin cậy cao hơn so với những thông tin từ những nguồn gián tiếp.
(3) Mọi bằng chứng thu thập được từ những giấy tờ cụ thể sẽ có độ tin cậy cao hơn so với những bằng chứng thu thập được từ lời nói.
(4) Bằng chứng kiểm toán ở dạng giấy tờ gốc đương nhiên là đáng tin cậy hơn những giấy tờ được copy lại.
(5) Những bằng chứng kiểm toán ở dạng chứng từ điện tử phải đảm bảo tuyệt đối về an toàn bảo mật thông tin, thông tin trên chứng từ phải được mã hoá và không được thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông,…
Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo tính đầy đủ
Ngoài việc đảm bảo tính phù hợp thì bằng chứng kiểm toán cần phải đảm bảo tính đầy đủ. Sự đầy đủ ở đây chính là muốn nói tới số lượng bằng chứng kiểm toán, dĩ nhiên sẽ không có số lượng đầy đủ mà nó sẽ phụ thuộc vào tình hình thực tế và những suy luận, phán xét mang tính chuyên chuyên môn của kiểm toán viên.
Những sai sót trong doanh nghiệp càng lớn thì bằng chứng kiểm toán càng nhiều lên, ngược lại cần chất lượng của bằng chứng kiểm toán càng cao thì có thể cần đến ít bằng chứng kiểm toán hơn.
Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán dựa trên số lượng bằng chứng kiểm toán viên thu thập được và đương nhiên chúng cần đảm bảo được yếu tố hợp lý và cần thiết, đủ căn cứ để hỗ trợ cho kiểm toán viên đưa ra những nhận định và kết luận cuối cùng một cách chính xác nhất.
Như vậy có thể thấy rằng sự phù hợp và đầy đủ là hai yếu tố liên quan mật thiết với nhau, số lượng bằng chứng kiểm toán có sẽ chịu ảnh hưởng bởi chất lượng của bằng chứng ấy. Chất lượng của bằng chứng kiểm toán lại phụ thuộc vào số lượng bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được.
Đánh giá bằng chứng kiểm toán như thế nào?
Khi đã thu thập được những bằng chứng cụ thể và chuẩn xác, lúc này kiểm toán viên cần phải đưa ra những đánh giá rõ ràng đối với tình hình hiện tại của doanh nghiệp.
Dựa trên những bằng chứng ấy , kiểm toán viên sẽ xem xét và đánh giá về rủi ro có thể xảy ra và tính toán xem có cần thiết phải tiến hành những thủ tục bổ sung hay không.
Việc đánh giá bằng chứng phải được thực hiện dựa trên sự công bằng và khách quan nhất. Khi xem xét bằng chứng kiểm toán viên cần phải chú ý trọng tâm đến 2 yếu tố đó là định tính và định lượng của bằng chứng kiểm toán.
Dựa vào những bằng chứng kiểm toán đã có, kiểm toán viên đưa ra những phán xét và kết luận về nội dung cuộc kiểm toán vừa thực hiện. Nếu như bằng chứng kiểm toán thu thập được không trùng khớp với những thông tin thu thập được thì kiểm toán viên cần phải xem xét lại, bằng cách thực hiện những bước sau đây: Cần xem xét lại những rủi ro được đánh giá đối với tất cả những khoản mục bất thường; Thực hiện đánh giá lại những thủ tục kiểm toán đã thiết lập và thực hiện trước đây sao cho phù hợp với kết quả thu được.
Khi đưa ra ý kiến kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét mọi bằng chứng kiểm toán liên quan để tìm ra điểm hợp lý và bất hợp lý. Nếu bạn chưa thu thập được đầy đủ bằng chứng phù hợp thì cần phải tiến hành thu thập và điều tra thêm để đạt được chất lượng cũng như số lượng về bằng chứng thuyết phục.
Trong trường hợp không thể tìm thấy bằng chứng kiểm toán thì kiểm toán viên cần phải đưa ra những ý kiến ngoại trừ hoặc có thể từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán nếu chưa chắc chắn với kết quả thu thập được.
Ý kiến kiểm toán hình thành trên cơ sở nào?
Kiểm toán viên cần phải đưa ra nhận định dựa trên kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ chuyên ngành của mình, từ đó xác định những bằng chứng kiểm toán thích hợp để giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Từ những bằng chứng kiểm toán thu thập được cộng thêm những hiểu biết vốn có, kiểm toán viên sẽ đưa ra những ý kiến và các kết luận cuối cùng về cuộc kiểm toán, tất nhiên mọi ý kiến đó đều dựa trên sự trung thực, phù hợp và minh bạch nhất.
Kiểm toán viên cần xem xét xem những quy định được doanh nghiệp kiểm toán có phù hợp với quy định của Nhà nước ban hành hiện nay hay không. Nếu phát hiện doanh nghiệp đang làm sai quy định của Nhà nước thì kiểm toán viên cần yêu cầu lãnh đạo của doanh nghiệp được kiểm toán cung cấp thêm những thông tin cần thiết khác và phải thể hiện rõ trong báo cáo tài chính về vấn đề doanh nghiệp đó đang gặp phải.
Ý nghĩa của bằng chứng kiểm toán
Có thể thấy một ý nghĩa rất quan trọng đối với các tổ chức kiểm toán độc lập, các cơ quan cơ quan kiểm toán nhà nước hoặc cơ quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát đánh giá chất lượng hoạt động cùa kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Việc giám sát này có thể do nhà quản lý tiến hành đối với các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán hoặc có thể do cơ quan tư pháp tiến hành đối với chủ thể kiểm toán nói chung (Trong trường hợp xảy ra kiện tụng đối với kiểm toán viên hay công ty kiểm toán).
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về bằng chứng kiểm toán Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.