Kiểm toán nhà nước là gì? Là loại hình kiểm toán luôn tồn tại ở mỗi quốc gia, mang lại lợi ích chung cho toàn xã hội, kiểm toán nhà nước luôn là mối quan tâm của nhân dân, phục vụ cho việc phản ánh tình trạng sử dụng các tài công, ngân sách nhà nước. Sau đây, chúng tôi sẽ cung cấp một số thông tin về chức năng của kiểm toán nhà nước cụ thể như sau:
Hoạt động kiểm toán nhà nước là gì?
Kiểm toán nhà nước là gì? là hoạt động kiểm toán được thực hiện bởi các công chức của cơ quan chức năng Nhà nước tiến hành, hoạt động này chủ yếu sẽ kiểm toán tính tuân thủ của doanh nghiệp.
Cụ thể hơn, họ sẽ tiến hành kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn. hợp pháp của các chứng từ, số liệu kế toán của những đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước, hay các tổ chức xã hội sử dụng ngân sách do nhà nước cấp.
Phạm vi kiểm toán của kiểm toán nhà nước là gì?
Đối với công tác kiểm tra và xác nhận, kiểm toán viên Nhà nước tiến hành kiểm tra công tác kế toán, các Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các cơ quan, các ngân sách trong bộ máy của Nhà nước. Thông qua đó xác nhận tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp các chứng từ, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán ngân sách; đưa ra các kết luận và đánh giá về hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Các xác nhận được dựa trên cơ sở các bằng chứng và nhận xét, báo cáo của các kiểm toán viên có trình độ và trách nhiệm để đảm bảo rằng các xác nhận và đánh giá có được tính thận trọng, trung thực và khách quan.
Kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh tế Nhà nước, kiểm toán nhà nước còn cần phải nhận xét về tính kinh tế, tính hợp lý, tính tiết kiệm và về hiệu quả hoạt động của Nhà nước. Kiểm toán viên đánh giá hoạt động của Nhà nước phải bao quát được toàn bộ hoạt động kinh tế của cơ quan hành chính bị kiểm toán từ việc kiểm tra các chứng từ kế toán đến việc đánh giá được tính kinh tế của hoạt động đó. Quy mô hoạt động của Nhà nước rất rộng lớn, do vậy không thể nào kiểm tra hết tất cả các khoản thu và các khoản chi.
Vì vậy, phải tùy theo cách xem xét và đánh giá, cơ quan kiểm toán nhà nước tiến hành việc chọn mẫu cho phù hợp, đảm bảo kết luận đưa ra là dựa trên phạm vi kiểm toán đủ rộng. Các phương pháp chọn mẫu này đảm bảo rằng ngăn ngừa được sự gian lận trong quản lý tài chính và hành vi trục lợi cá nhân kể cả ở những cơ quan, đơn vị năm đó không bị kiểm toán.
Chức năng của Kiểm toán nhà nước
Có thể hiểu một cách đơn giản: “kiểm toán là xem xét và đưa ra ý kiến đối với báo cáo tài chính của một tổ chức”.
Hoạt động kiểm toán nhằm xác định liệu hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán có được lập chính xác, đúng pháp luật và thể hiện chính xác các giao dịch mà nó minh chứng, về mặt nghiệp vụ, khi tiến hành kiểm toán, chủ thể kiểm toán sau khi xác nhận hồ sơ kiểm toán sẽ đưa ra kết luận và kiến nghị đối với việc sử dụng tài chính vừa kiểm toán.
Ở đây cần lưu ý một đặc thù của hoạt động kiểm toán nói chung là nếu phát hiện có sai phạm, cơ quan kiểm toán sẽ công khai sai phạm đó thay vì quyết định những biện pháp xử lí cụ thể. Kiểm toán là hoạt động khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường và có thể được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau hướng tới nhiều đối tượng khác nhau.
Chức năng của kiểm toán nhà nước chính là tiến hành các hoạt động kiểm toán công. Chức năng của kiểm toán nhà nước có một số đặc điểm sau.
Thứ nhất, đối tượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước là tất cả các hoạt động quản lí, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động liên quan đến việc quản lí, sử dụng tài chính công, tài sản công của các cơ quan, tổ chức có sử dụng tài chính, tài sản công.
Luật kiểm toán nhà nước năm 2015 không có sự hạn chế đối với các chủ thể sử dụng ngân sách nhà nước có thể trở thành đơn vị bị kiểm toán bởi kiểm toán nhà nước, đối tượng bị kiểm toán có thể là các bộ, Văn phòng chính phủ, các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức xã hội …Sự hạn chế phạm vi kiểm toán của kiểm toán nhà nước đến từ nguồn tài chính và tài sản được sử dụng là ngân sách nhà nước và tài sản công. kiểm toán nhà nước không tiến hành kiểm toán đối với việc sử dụng nguồn tài chính hoặc tài sản khác.
Như vậy, kiểm toán nhà nước không tiến hành kiểm toán đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân không sử dụng ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước Việt Nam cũng không chịu sự kiểm toán của kiểm toán nhà nước. Những đối tượng đó thuộc phạm vi kiểm toán của kiểm toán thương mại độc lập theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.
Thứ hai, kiểm toán nhà nước là hoạt động kiểm toán mang tính quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước. Theo quy định của pháp luật, hằng năm kiểm toán nhà nước tự quyết định kế hoạch kiểm toán năm và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện. Ngoài ra, kiểm toán nhà nước cũng có thể tiến hành các cuộc kiểm toán không nằm trong kế hoạch năm nhưng phải dưới hình thức được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hay Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ.
Có thể hiểu là nếu những cơ quan này giao nhiệm vụ kiểm toán thì kiểm toán nhà nước phải thực hiện. Các cơ quan khác, bao gồm Hội đồng dân tộc, các ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cũng có thể đề nghị kiểm toán nhà nước tiến hành một cuộc kiểm toán nào đó. Khi đó kiểm toán nhà nước có thể xem xét, quyết định chứ không có nghĩa vụ đáp ứng đề nghị kiểm toán.
1 Đó là 3 căn cứ pháp lý để kiểm toán nhà nước tiến hành một cuộc kiểm toán và khi cuộc kiểm toán đã được quyết định tiến hành một cách họp pháp thì đối tượng bị kiểm toán phải chấp hành sự kiểm toán của kiểm toán nhà nước (Khoản 1,2, 3, Điều 10 Luật kiểm toán nhà nước năm 2015 và Khoản 2 Điều 8, Điều 68 kiểm toán nhà nước năm 2015). Hoạt động kiểm toán của kiểm toán nhà nước không dựa trên mối quan hệ khách hàng – nhà cung cấp dịch vụ như quan hệ kiểm toán độc lập trong nền kinh tế.
Thứ ba, hoạt động kiểm toán của kiểm toán nhà nước, cũng giống như các hoạt động kiểm toán thương mại độc lập, là hoạt động mang tính chuyên môn và tính khách quan rất cao. Hoạt động của kiểm toán nhà nước không phải hoạt động mang tính chất chính trị hay đơn thuần là hành chính điều hành. Hoạt động mang tính chất chính trị, ví dụ hoạt động ban hành luật hay chính sách của Quốc hội hay Chính phủ, là những hoạt động lấy quyết định theo đa số.
Đa số quyết định có nghĩa là đúng và được thi hành. Các hoạt động hành chính điều hành dựa trên quan hệ cấp trên – cấp dưới, cấp trên quyết định là cấp dưới thi hành, cho dù quyết định của cấp trên có thể sai hay đúng. Hoạt động chủ yếu của kiểm toán nhà nước, cũng giống như các hoạt động kiểm toán khác, là làm việc với những con số, với hóa đơn, chứng từ tài chính. kiểm toán nhà nước xác nhận sự chính xác và hợp lí của sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ có sẵn quy chiếu theo các quy chuẩn cụ thể và chi tiết của kiểm toán, kế toán.
Ở góc độ nào đó, hoạt động này nhằm xác định cái đúng, cái sai căn cứ trên tiêu chuẩn nhất định. Vì vậy nó mang tính chuyên môn và khách quan. Cái gì đúng với quy chuẩn thì là đúng và cái gì sai với quy chuẩn thì là sai.
Cũng chính vì vậy mà trong các công đoạn kiểm toán của kiểm toán nhà nước, cũng như hoạt động kiểm toán khác, bao giờ cũng có một công đoạn dành cho đối tượng bị kiểm toán có ý kiến đối với các phát hiện và kết luận của kiểm toán nhà nước trình bày trong dự thảo báo cáo kiểm toán (Khoản 2 Điều 47 Luật kiểm toán nhà nước năm 2015), mục đích cũng là để tìm đến cái đúng, cái sai trong sử dụng tài chính, tài sản công một cách khách quan, chính xác nhất.
Cơ cấu tổ chức của kiểm toán nhà nước là gì?
Kiểm toán nhà nước được tổ chức thống nhất bao gồm:
Bộ máy điều hành
Văn phòng Kiểm toán nhà nước;
Vụ Tổ chức cán bộ;
Vụ Tổng hợp;
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
Vụ Pháp chế;
Vụ Hợp tác quốc tế.
Thanh tra Kiểm toán nhà nước.
Văn phòng Đảng – Đoàn thể
Đơn vị kiểm toán nhà nước chuyên ngành
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia kiểm toán lĩnh vực quốc phòng;
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ib kiểm toán lĩnh vực an ninh, tài chính và ngân sách Đảng, hoạt động cơ yếu, dự trữ Nhà nước;
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II kiểm toán lĩnh vực ngân sách Trung ương của Bộ, ngành kinh tế tổng hợp;
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III kiểm toán lĩnh vực ngân sách Trung ương của Bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ;
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành IV kiểm toán lĩnh vực đầu tư, dự án hạ tầng cơ sở;
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành V kiểm toán lĩnh vực đầu tư, dự án công nghiệp, dân dụng;
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VI kiểm toán các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước;
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII kiểm toán ngân hàng, các tổ chức tài chính.
Đơn vị kiểm toán nhà nước khu vực
Kiểm toán nhà nước khu vực I, trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội;
Kiểm toán nhà nước khu vực II, trụ sở đặt tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An;
Kiểm toán nhà nước khu vực III, trụ sở đặt tại Thành phố Đà Nẵng;
Kiểm toán nhà nước khu vực IV, trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Kiểm toán nhà nước khu vực V, trụ sở đặt tại Thành phố Cần Thơ;
Kiểm toán nhà nước khu vực VI, trụ sở đặt tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;
Kiểm toán nhà nước khu vực VII, trụ sở đặt tại Thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái;
Kiểm toán nhà nước khu vực VIII, trụ sở đặt tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa;
Kiểm toán nhà nước khu vực IX, trụ sở đặt tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang;
Kiểm toán nhà nước khu vực X, trụ sở đặt tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên;
Kiểm toán nhà nước khu vực XI, trụ sở đặt tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa;
Kiểm toán nhà nước khu vực XII, trụ sở đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk;
Kiểm toán nhà nước khu vực XIII, trụ sở đặt tại thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Cơ sở hình thành một cuộc kiểm toán nhà nước là gì?
Một cuộc kiểm toán nhà nước phải dựa vào các văn pháp luật sau
Luật Kiểm toán nhà nước;
Chuẩn mực đạo đức cho người hành nghề kiểm toán;
Chuẩn mực kiểm toán và các chuẩn mực kế toán hiện hành của Việt Nam
Những quy định về báo cáo kiểm toán nhà nước là gì?
Tương tự kiểm toán độc lập thì một báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên nhà nước cũng bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Số hiệu và tiêu đề của báo cáo
Người nhận báo cáo kiểm toán
Mở đầu của báo cáo kiểm toán
Trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với báo cáo tài chính
Trách nhiệm của kiểm toán viên
Ý kiến của kiểm toán viên
Các trách nhiệm báo cáo khác
Chữ ký của kiểm toán viên
Ngày lập báo cáo kiểm toán.
Tên địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về chức năng của kiểm toán nhà nước Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.