Bạn thắc mắc bần nông là gì? Bần nông có phải là thành phần gia đình không? Bạn đang phân vân không biết phải điền thông tin gì ở mục thành phần gia đình trong sơ yếu lý lịch? Bài viết sau đây sẽ giải đáp hết những vấn đề trên của bạn, hãy tiếp tục theo dõi nhé!
Bần nông là gì? Trong sơ yếu lý lịch, bần nông có phải là thành phần xuất thân của một người không?
Bần nông được hiểu là giai cấp nông dân nghèo dưới chế độ cũ, họ là những người không có đủ ruộng đất và công cụ sản xuất, phải đi làm thuê cho giai cấp địa chủ hoặc làm lĩnh canh.
Theo Mẫu sơ yếu lý lịch của cán bộ, công chức ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNV thì tại mục 11 của sơ yếu lý lịch có yêu cầu điền thông tin về “Thành phần gia đình xuất thân”.
Theo đó, thành phần xuất thân trong sơ yếu lý lịch là thông tin cung cấp về nguồn gốc xuất thân, tầng lớp của gia đình người đó trong xã hội.
Thành phần xuất thân được phân loại với từng đặc điểm giai cấp, tầng lớp khác nhau. Ví dụ như: thành phần cố nông, thành phần bần nông, thành phần trung nông, thành phần phú nông…
Bần nông có phải là thành phần gia đình không?
Thành phần gia đình là thông tin cung cấp thành phần giai cấp, hoàn cảnh xuất thân của gia đình, là cơ sở để xác định xem gia đình bạn thuộc tầng lớp nào trong xã hội.
Thành phần xuất thân được phân loại theo từng đặc điểm giai cấp, tầng lớp khác nhau. Trong đó, bần nông là một thành phần gia đình. Ngoài ra, thành phần gia đình có thể là cố nông, trung nông, phú nông, địa chủ, công chức, viên chức, tiểu thương, tiểu tư sản,…
Việc chứng thực sơ yếu lý lịch của cán bộ, công chức có bắt buộc phải đóng dấu giáp lai không?
Việc chứng thực sơ yếu lý lịch của cán bộ, công chức được quy định tại Điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BTP như sau:
Chứng thực chữ ký trong tờ khai lý lịch cá nhân
Các quy định về chứng thực chữ ký tại Mục 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP được áp dụng để chứng thực chữ ký trên tờ khai lý lịch cá nhân. Người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực theo mẫu quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về việc ghi nhận xét trên tờ khai lý lịch cá nhân thì tuân theo pháp luật chuyên ngành.
…
Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục chứng thực chữ ký như sau:
Thủ tục chứng thực chữ ký
Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực như sau:
a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định;
b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với giấy tờ, văn bản có từ (02) hai trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Đối với trường hợp chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này thì đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực.
…
Theo quy định, người thực hiện chứng thực sơ yếu lý lịch phải ghi lời chứng vào trang cuối đối với sơ yếu lý lịch có từ (02) hai trang trở lên. Nếu sơ yếu lý lịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Như vậy, trong việc chứng thực sơ yếu lý lịch của cán bộ, công chức, người thực hiện chứng thực chỉ phải đóng dấu giáp lai khi sơ yếu lý lịch có từ 02 (hai) tờ trở lên.
Người thực hiện chứng thực có được ghi nhận xét vào sơ yếu lý lịch của cán bộ, công chức không?
Người thực hiện chứng thực được quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BTP như sau:
Chứng thực chữ ký trong tờ khai lý lịch cá nhân
Các quy định về chứng thực chữ ký tại Mục 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP được áp dụng để chứng thực chữ ký trên tờ khai lý lịch cá nhân. Người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực theo mẫu quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về việc ghi nhận xét trên tờ khai lý lịch cá nhân thì tuân theo pháp luật chuyên ngành.
Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân của mình. Đối với những mục không có nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân thì phải gạch chéo trước khi yêu cầu chứng thực.
Như vậy, theo quy định, người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào vào sơ yếu lý lịch của cán bộ, công chức, chỉ được ghi lời chứng chứng thực.
Mẫu ghi lời chứng chứng thực sơ yếu lý lịch được hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 01/2020/TT-BTP.
Thành phần xuất thân trong sơ yếu lý lịch của cán bộ, công chức là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 06/2023/TT-BNV quy định như sau:
Tạo lập, cập nhật dữ liệu
Chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản lý thông tin, dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức: Thống nhất sử dụng mẫu sơ yếu lý lịch tại Phụ lục kèm theo Thông tư này để chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản lý thông tin, dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.
…
Đồng thời, theo Mẫu sơ yếu lý lịch ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNV thì tại mục 11 của sơ yếu lý lịch có yêu cầu điền thông tin về “Thành phần gia đình xuất thân”.
Tuy nhiên, hiện nay lại không có quy định cụ thể như thế nào là thành phần xuất thân.
Do đó, có thể hiểu thành phần xuất thân của một người là nguồn gốc xuất thân, tầng lớp của gia đình người đó trong xã hội. Thành phần xuất thân có thể là cố nông, bần nông, phú nông, công chức, địa chủ, viên chức, tiểu thương, tiểu tư sản,….
Thông thường, việc kê khai thành phần xuất thân trong bản sơ yếu lý lịch là thành phần gia đình sau cuộc cải cách ruộng đất.
Phải gạch chéo những phần nào trong sơ yếu lý lịch trước khi thực hiện chứng thực?
Việc chứng thực sơ yếu lý lịch được quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BTP như sau:
Chứng thực chữ ký trong tờ khai lý lịch cá nhân
Các quy định về chứng thực chữ ký tại Mục 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP được áp dụng để chứng thực chữ ký trên tờ khai lý lịch cá nhân. Người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực theo mẫu quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về việc ghi nhận xét trên tờ khai lý lịch cá nhân thì tuân theo pháp luật chuyên ngành.
Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân của mình. Đối với những mục không có nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân thì phải gạch chéo trước khi yêu cầu chứng thực.
Như vậy, theo quy định, đối với những mục không có nội dung trong tờ khai sơ yếu lý lịch thì phải gạch chéo trước khi yêu cầu chứng thực.
Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân của mình.
Thủ tục chứng thực sơ yếu lý lịch được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định như sau:
Chứng thực chữ ký trong tờ khai lý lịch cá nhân
Các quy định về chứng thực chữ ký tại Mục 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP được áp dụng để chứng thực chữ ký trên tờ khai lý lịch cá nhân. Người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực theo mẫu quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về việc ghi nhận xét trên tờ khai lý lịch cá nhân thì tuân theo pháp luật chuyên ngành.
…
Theo đó, căn cứ Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định thì việc chứng thực sơ yếu lý lịch được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
(1) Cá nhân có yêu cầu chứng thực sơ yếu lý lịch phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
– Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.
(2) Người thực hiện chứng thực kiểm tra sơ yếu lý lịch yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực như sau:
– Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định;
– Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với sơ yếu lý lịch có từ (02) hai trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Mẫu ghi lời chứng chứng thực sơ yếu lý lịch được hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 01/2020/TT-BTP.
Lưu ý: Đối với trường hợp chứng thực sơ yếu lý lịch tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện theo quy định thì đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào sơ yếu lý lịch cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực.
Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về câu hỏi bần nông là gì? Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.