Để tạo hành lang pháp lý cho công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến tiền giả, pháp luật hiện hành đã quy định đầy đủ và có chế tài nghiêm khắc về hành vi mua bán tiền giả, cụ thể:
Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 quy định “Làm tiền giả, vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả là một trong các hành vi bị cấm”.
Điều 207 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
“1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có giá trị tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Điểm a khoản 1 Điều 8 và điểm d khoản 1 Điều 18 Luật An ninh mạng đã quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý đối với hoạt động liên quan đến tiền giả trên môi trường không gian mạng.
Như vậy, hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả dưới bất kỳ hình thức nào, số lượng tiền giả bao nhiêu, thì cũng đều là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Mức xử phạt đối với tội sử dụng tiền giả
1. Xử phạt hành chính
Đây là một hành vi vi phạm hình sự nên người phạm tội ngoài phải chịu trách nhiệm hình sự ra thì còn có thể chịu mức xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng cho đến 100.000.000 đồng hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
2. Truy tố trách nhiệm hình sự
Tùy theo mức độ vi phạm mà mức xử phạt hình sự đối với hành vi này cũng khác nhau, cụ thể:
- Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
- Người phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
- Người phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
3. Vô ý xài tiền giả có vi phạm pháp luật không?
Hành vi vi phạm trong luật hình sự để được cấu thành tội phạm thì một trong các yếu tố chính đó chính là lỗi cố ý hoặc vô ý. Theo đó, lỗi cố ý được quy định tại Điều 10 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 trong những trường hợp sau:
- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý được quy định tại Điều 11 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
- Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
- Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Như vậy, cho dù cố ý hay vô ý thì người phạm tội vẫn có lỗi. Do đó, hành vi vô ý sử dụng tiền giả nếu như có chứng cứchứng minh được người thực hiện không hề có lỗi trong việc sử dụng thì người đó có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người mua tiền giả có bị xử lý theo quy định của pháp luật không?
Đối với hành vi mua tiền giả thì được chia làm hai trường hợp:
- Hành vi mua bán chưa hoàn thành và người mua chưa nhận được tiền giả: Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 chỉ quy định về hành vi làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả. Do đó, nếu như hành vi mua bán chưa hoàn thành và người mua chưa nhận được tiền giả thì vẫn chưa đủ căn cứ để truy tố tội tàng trữ tiền giả. Vì vậy, trong trường hợp này có thể không bị truy tố trách nhiệm hình sự.
- Hành vi mua bán đã hoàn thành và người mua đã nhận được tiền giả: trong trường hợp này, người mua tiền giả đã nhận được tiền giả và đã hoàn thành giao dịch mua bán tiền giả, do đó theo Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì đây chính là hành vi tàng trữ tiền giả và người mua có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự.
Tình huống cụ thể
Bạn tôi tên là A, năm nay 21 tuổi, đang là sinh viên đại học tại Hà Nội. Do gặp khó khăn về kinh tế và qua giới thiệu của bạn bè, ngày 22/7/2018 A đã tìm đến và mua được một số tiền giả là 12 triệu đồng với mệnh giá mỗi tờ tiền là 500.000 đồng. Sau đó A đã mang số tiền đó về để sử dụng mua bán các vật dụng và tiêu sài hằng ngày. Vào ngày 5/8/2018 trong lúc đang mang số tiền giả đi tiêu A đã bị công an bắt với tội lưu hành tiền giả. Vậy luật sư cố thể tư vấn giúp là bạn tôi có thể bị đi tù không? Và có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Trả lời:
Xài tiền giả bị phạt ít nhất bao nhiêu năm tù?
Chào bạn! Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi. Về trường hợp của bạn sau khi hội ý chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:
Nội dung tư vấn
Hiện nay pháp luật có quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả tại điều 207 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 theo đó:
“Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Thứ 1:
Đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả không cần biết người phạm tội đã làm, tàng trữ, vận chuyển hay lưu hành số lượng tiền giả bao nhiêu, tiền giả có trị giá tương ứng số tiền bao nhiêu. Chỉ cần có hành vi chuẩn bị phạm tội thì đã có thể phải chịu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 3 năm. Hành vi chuẩn bị phạm tội ở đây có thể là mua sắm máy móc thiết bị để chuẩn bị sản xuất tiền giả, thuê phương tiện vận chuyển để chuẩn bị vận chuyển tiền giả, thuê bến bãi, kho hàng để tàng trữ tiền giả, những hành vi mua sắm, thuê mướn nhân lực vật lực khác để chuẩn bị lưu hành tiền giả,…
Nếu có hành vi phạm tội là đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải chịu khung hình phạt thấp nhất là bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm.Mức hình phạt có thể cao hơn trong từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào tiền giả mà người phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển hay lưu hành có trị giá bao nhiêu, cụ thể:
- Bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm trong trường hợp phạm tội với tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
- Bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc có thể bị phạt tù chung thân nếu phạm tội với tiền giả có trị giá tiền tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên.
- Ngoài ra khi phạm tội này, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc có thể bị tịch thu một phần hay toàn bộ tài sản.
Thứ 2:
Đối với trường hợp của bạn thì A đã mua số tiền giả để sử dụng vào mục đích tiêu sài cá nhân với số tiền giả có trị giá tương ứng là 12 triệu đồng. Vì Vậy đã đủ yếu tố cấu thành tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả. Căn cứ theo khoản 2 điều 207 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì A có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Ngoài ra có thể bị phạt số tiền 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc có thể bị tịch thu một phần hay toàn bộ tài sản.
Từ thực tế công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, dự báo trong thời gian tới loại tội phạm này sẽ còn diễn biến phức tạp, đặc biệt là dịp cuối năm trước thời điểm Tết Nguyên đán cổ truyền của dân tộc. Lợi dụng nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao, các đối tượng sẽ triệt để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tiền giả với các phương thức, thủ đoạn có thể như đã nêu trên hoặc với các phương thức, thủ đoạn khác.
Tình hình trên, đặt ra trách nhiệm nặng nề không chỉ với lực lượng Công an mà cả với các ban, ngành, đoàn thể và cả hệ thống chính trị. Lực lượng Công an sẽ tiếp tục tăng cường các biện pháp công tác, làm tốt công tác nắm tình hình địa bàn, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương thực hiện nhiều mặt công tác nhằm đảm bảo an ninh kinh tế. Trường hợp phát hiện có hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả thì đẩy mạnh công tác điều tra, xử lý nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp luật.
Và cuối cùng, như Bác Hồ đã căn dặn “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”, nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, tội phạm liên quan đến tiền giả nói riêng muốn đạt hiệu quả rất cần sự ủng hộ, giúp đỡ từ phía Nhân dân và huy động được sức mạnh toàn dân trong phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” tại cơ sở. Mỗi người dân, đặc biệt là những người buôn bán hàng hóa cần trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để nhận biết tiền thật, tiền giả để không bị các đối tượng lừa gạt, khi bị các đối tượng lừa gạt (nhận tiền giả thông qua việc bán hàng hóa cho các đối tượng…) cần báo ngay cho cơ quan chức năng để có các biện pháp đấu tranh, đừng vì lợi ích của bản thân mà tiếp tục lưu hành tiền giả trong cộng đồng, xã hội. Khi phát hiện các đối tượng nghi vấn thì báo cho cơ quan có thẩm quyền, không được bao che, dung túng tội phạm, đừng vì hám lợi từ việc mua bán tiền giả mà thực hiện hoặc tiếp tay cho hành vi vi phạm pháp luật./