Cấu thành tội trộm cắp tài sản

cấu thành tội trộm cắp tài sản

Trộm cắp tài sản là một trong những tội xảy ra phổ biến trong nhóm tội xâm phạm đến quyền sở hữu. Dấu hiệu đặc trưng của tội trộm cắp tài sản là thủ đoạn lén lút của người phạm tội, lợi dụng sơ hở của người bị hại để chiếm đoạt tài sản của họ. Người phạm tội luôn có ý thức che giấu hành vi của mình khi thực hiện, cố gắng thực hiện hành vi bằng cách thức mà người bị hại không phát hiện ra. Trong bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ phân tích cấu thành tội trộm cắp tài sản như sau:

Định nghĩa của Tội trộm cắp tài sản

Là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lý.

Tội trộm cắp tài sản có cấu thành vật chất

Khách thể: Quan hệ sở hữu.

Đối tượng tác động: Là tài sản đang có người quản lý, có người bảo vệ trông coi.

Tội phạm hoàn thành từ thời điểm: Người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản.

Chú ý: Từ thực tiễn xét xử thì:

+ Nếu vật gọn nhỏ thì coi là chiếm đoạt được khi người phạm tội đã giấu được tài sản trong người.

+ Nếu vật chiếm đoạt không thuộc loại nói trên thì coi là chiếm đoạt được khi đã mang được ra khỏi khu vực bảo quản.

+ Nếu không có khu vực bảo quản thì được coi là chiếm đoạt được khi dịch chuyển khỏi vị trí ban đầu.

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Li dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Phân tích cấu thành tội trộm cắp tài sản

Chủ thể của tội trộm cắp tài sản

Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi lén lút để chiếm đoạt tài sản của người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.

Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự mới nhất quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm quy định tại khoản 3,4 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 – là các khoản thuộc khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Khách thể của tội trộm cắp tài sản

Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Loại tội này tương tự một số tội có tính chất chiếm đoạt khác (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản) ở chỗ không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tương ứng (Căn cứ Mục 6 Phần I Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTCVKSNDTC-BCA-BTP).

Mặt chủ quan của Tội trộm cắp tài sản

Lỗi: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Họ nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản của mình nhất định hoặc có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác; song mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội trộm tài sản. Mục đích của tội phạm ở đây chính là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại.

Mặt khách quan tội trộm cắp tài sản

Hành vi của Tội trộm cắp tài sản

Hành vi chiếm đoạt tài sản. Hành vi chiếm đoạt của tội này có 2 dấu hiệu để phân biệt với tội khác là dấu hiệu lén lút và dấu hiệu đang có người quản lý.

+, Lén lút là dấu hiệu trái ngược với dấu hiệu công khai ở các tội đã trình bày. Hành vi chiếm đoạt được coi là lén lút khi nó được thực hiện bằng hình thức mà hình thức đó có khả năng không cho phép chủ tài sản biết là có hành vi chiếm đoạt khi hành vi này xảy ra. Người phạm tội có ý thức che giấu hành vi đang thực hiện của mình.

Chú ý: Việc che giấu này chỉ đòi hỏi đối với chủ tài sản, còn đối với người khác thì (vẫn là che giấu nhưng) có thể là: Che giấu toàn bộ hành vi phạm tội như che giấu với chủ tài sản hoặc chỉ che giấu tính phi pháp của hành vi (Ví dụ: Lợi dụng thủ kho đi vắng, vận chuyển hành lên ô tô một cách đàng hoàng như là có việc xuất hàng bình thường).Người phạm tội đã không che giấu hành vi thực tế mà chỉ che giấu tính chất phi pháp của hành vi.

Những người không phải là chủ tài sản vẫn biết sự việc đó xảy ra nhưng không biết đó là hành vi trộm cắp.

+, Tài sản là đối tượng của tội trộm cắp là tài sản đang có người quản lý: Đang trong sự quản lý của người khác; đang trong khu vực quản lý, bảo quản. (Nếu chủ thể thực sự sai lầm cho rằng tài sản đang không có người quản lý thì không cấu thành tội này).

Tài sản đang trong sự chiếm hữu của người khác là đang nằm trong sự chi phối về mặt thực tế của chủ tài sản hoặc người có trách nhiệm.

Tài sản đang còn trong khi vực quản lý, bảo quản của chủ tài sản: Đây là trường hợp tài sản cụ thể, tuy đã thoát li khỏi sự chi phối về mặt thực tế của chủ tài sản hoặc người có trách nhiệm nhưng vẫn nằm trong phạm vi thuộc khu vực bảo quản.( VD: Tài sản được lấy ra khỏi nhà kho nhưng vẫn còn được giấu bên trong hàng rào của khu vực bảo vệ kho).

cấu thành tội trộm cắp tài sản
cấu thành tội trộm cắp tài sản

Hậu quả của tội trộm cắp tài sản

Hậu quả của tội trộm cắp tài sản cũng là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt (tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2 triệu đồng trở lên mới cấu thành tội này).

Mối quan hệ nhân quả: Nạn nhân bị thiệt hại về tài sản là do hành vi trộm cắp của người phạm tội.

Hình phạt: 4 khung hình phạt chính, 1 khung hình phạt bổ sung.

Hậu quả tài sản bị chiếm đoạt hoàn thành đối với từng loại tài sản được quy định cụ thể như sau:

  • Với những tài sản to lớn, cồng kềnh, người phạm tội phải chuyển được tài sản đó ra khỏi phạm vi cất giữ
  • Với nhưng tài sản nhỏ, dễ cất giấu, chỉ cần đưa tài sản ra khỏi vị trí cất giữ ban đầu
  • Với tài sản không có nơi cất giữ riêng, người phạm tội phải đưa tài sản đó ra khỏi địa bàn (địa điểm phạm tội) thì tội mới hoàn thành..

Ví dụ về tội trộm cắp tài sản

VD1: Anh T là thợ sửa điện. Một lần anh đến nhà chị H để sửa chữa đường dây điện bị hỏng, khi vào nhà anh để ý thấy có chiếc ví trên bàn, anh đã nảy sinh ý định trộm cắp tài sản. Lợi dụng lúc chị H đi mua dây điện, anh đã lấy trộm chiếc ví và đem tiền đi tiêu xài, trong ví có 7 triệu đồng tiền mặt.

VD2: Khi đang trên đường đến nhà bạn chơi, anh N có để ý thấy nhà chị H không khoá cổng, bên trong sân có dựng một chiếc xe đạp và giỏ xe có một chiếc túi xách. Thấy trong sân không có người, xung quanh lại không có người qua lại, anh N đã lén lút vào sân nhà chị H và dắt chiếc xe đạp đi bán. Chiếc xe trị giá 2,5 triệu đồng. Trong túi xách có điện thoại và tiền mặt trị giá 7 triệu đồng.

Chuyển hóa từ tội trộm cắp tài sản sang tội cướp tài sản

Về nguyên tắc, khi một người thực hiện hành vi cấu thành tội được Bộ Luật hình sự quy định thì sẽ cấu thành tội danh đó.

Tuy nhiên, diễn biến hành vi tội phạm không phải lúc nào cũng đồng nhất với hành vi Luật định, mà trong một số trường hợp hành vi diễn ra theo nhiều chiều hướng khác nhau. Chính vì vậy, hình thành các quy định về chuyển hóa tội phạm (được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 02/2001/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP).

Theo đó, trường hợp người phạm tội trộm cắp tài sản bị người bị hại hoặc người khác giành lại tài sản mà người phạm tội tiếp tục dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc tấn công người bị hại hoặc người khác nhằm chiếm đoạt cho được tài sản thì hành vi trộm cắp tài sản sẽ chuyển hóa thành hành vi cướp tài sản.

Điều 168. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Lúc này, kẻ phạm tội sẽ bị kết án về tội cướp tài sản. Còn hành vi chiếm đoạt (chưa thành hoặc đã thành) trước khi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực là tình tiết diễn biến của tội phạm.

Trên đây là một số nội dung về cấu thành tội trộm cắp tài sản, nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139