Hành vi cướp giật tài sản

hành vi cướp giật tài sản

Hiện nay, tình hình tội phạm cướp giật tài sản đang diễn biến tương đối phức tạp và trở thành vấn đề nhức nhối ở hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Theo đó, các đối tượng phạm tội thường lợi dụng sự sơ hở của nạn nhân hoặc đường vắng, trời tối để thực hiện hành vi phạm tội; nạn nhân trong các vụ án cướp giật tài sản đa phần là trẻ em, phụ nữ mang theo túi xách, điện thoại di động,…

Do đó, để đảm bảo công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức thì khi phát hiện ra hành vi cướp giật tài sản, bạn cần tiến hành trình báo đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để điều tra, xử lý hành vi vi phạm. Trường hợp bản thân bạn hoặc người thân của bạn có hành vi cướp giật tài sản thì bạn nên tham khảo các quy định của pháp luật để hiểu rõ mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội có thể phải chịu; từ đó có thái độ thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải để được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Thế nào là hành vi cướp giật tài sản

Cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác một cách nhanh chóng và bất ngờ rồi tẩu thoát để tránh sự phản kháng của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

Theo Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội cướp giật tài sản như sau:

Điều 171. Tội cướp giật tài sản

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Các dấu hiệu pháp lý của hành vi cướp giật tài sản

Mặt khách quan của tội phạm – Điều 171 Bộ luật hình sự

Mặt khách quan của tội cướp giật tài sản thể hiện qua dấu hiệu sau:

Có hành vi chiếm đoạt tài sản một cách công khai và nhanh chóng. Được hiểu là người pham tội không cân che giấu hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác mà thực hiện trước mặt mọi người một cách táo bạo bất người và dứt khoát trong một thời gian rất ngắn.

Để thực hiện được hành vi này người phạm tội không được sử dụng vũ lực (tuy một số trường hợp có sử dụng sức mạnh như đạp, xô cho bị hại té để cướp), cũng không đe dọa sử dụng cũ lực hay uy hiếp tinh thần của người bị hại như tội cướp tài sản mà chỉ chỉ dựa vào sự nhanh nhẹn của bản thân và sự thờ ở của người bị hại, hay trường hợp người bị hại không đủ khả năng bảo vệ tài sản (chẳng hạn như trẻ em, người già, phụ nữ…) để giật lấy tài sản của họ và tẩu thoát.

Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt tài dản của tội phạm này là được thực hiện một cách bất ngờ và nhanh chóng (trong một khoảng thời gian rất nhắn, thường chỉ trong một vài giây là đã thực hiện xong hành vi chiếm đoạt) làm cho người bị hạn không kịp ứng phó. Đồng thời ngay sau khi chiếm đoạt được tài sản từ tay người bị hại, người phạm tội cũng nhanh chóng tẩu thoát nhằm tránh khỏi việc truy đuổi của người bị hại. Thông thường thì người phạm tội có sử dụng phương tiện để thực hiện tội phạm (như dùng xe phân phối lớn để cướp giật…).

Khách thể của tội phạm – Điều 171 Bộ luật hình sự

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Mặt khách quan của tội phạm – Điều 171 Bộ luật hình sự

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Chủ thể của tội phạm – Điều 171 Bộ luật hình sự

Chủ thể của tội cướp giật tài sản này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Về mức hình phạt của hành vi cướp giật tài sản

Mức hình phạt đối với tội này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:

Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 171 Bộ luật hình sự:

Có mức phạt tù từ một năm đến năm năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nếu ở mặt khách quan.

Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 171 Bộ luật hình sự:

Có mức phạt tù từ ba năm đến mười năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

+ Có tính chất chuyên nghiệp (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

+ Dùng thủ đoạn nguy hiểm. Được hiểu là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi cướp giật tài sản rất táo bạo, có thể gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng của chủ sở hữu tài sản, hoặc người quản lý tài sản

+ Hành hung để tẩu thoát. Được hiểu là hành vi của người phạm tội dùng vũ lực (như đấm, đá, dùng gậy đánh…) chống trả lại việc đuổi bắt nhằm mục đích tẩu thoát khỏi sự truy đuổi của người bị hại hoặc những người khác.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%.

hành vi cướp giật tài sản
hành vi cướp giật tài sản

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 171 Bộ luật hình sự:

Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng 

Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 171 Bộ luật hình sự:

Có mức phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.

+ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

Mức hình phạt tại khoản 5 Điều 171 Bộ luật hình sự:

Ngoài việc chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng).

Tình tiết giảm nhẹ hành vi cướp giật tài sản 

Bên cạnh định khung hình phạt của từng tội danh, khi xét xử vụ án Hình sự, Thẩm phán sẽ xem xét tới những căn cứ làm giảm hình phạt cho bị cáo theo quy định của pháp luật. Đó dựa trên chính sách khoan hồng và nhân đạo của nhà nước và Luật pháp.

Theo quy định của Bộ Luật Hình sự, các tình tiết giảm nhẹ luật định được quy định tại điều 51 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) :

Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

Phạm tội do lạc hậu;

Người phạm tội là phụ nữ có thai;

Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

Người phạm tội tự thú;

Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sỹ, người có công với cách mạng.

Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt

Như vậy, khi làm việc với cơ quan chức năng, người phạm tội phải thành khẩn khai báo và hợp tác để được hưởng chính sách khoan hồng của nhà nước. Bên cạnh đó, cần có sự tham gia của Luật sư bào chữa cho bị cáo. Việc góp mặt của luật sư khi tham gia vụ án với tư cách người bào chữa không chỉ xác định chính xác tội danh mà còn khai thác tối đa các tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho bị can, bị cáo.

Luật sư hình sự giúp phân biệt cướp tài sản và cướp giật

Điểm giống nhau giữa Cướp tài sản và Cướp giật tài sản:

– Về mục đích: Người phạm tội đều có động cơ là muốn chiếm đoạt tài sản của người khác.

– Về tính chất: Cả hai hành vi Cướp hay Cướp giật được đề cập tới ở đây đều mang tính chất công khai, lộ liễu. Điều này trái ngược với hành vi lén lút, chui lủi của tội Trộm cắp tài sản.

Bởi những đặc điểm trên, thực tế nhiều người lầm tưởng hai tội danh này là một. Tuy nhiên chúng vẫn có các điểm khác nhau nhất định.

Điểm khác nhau giữa Cướp tài sản và Cướp giật tài sản:

– Về dấu hiệu khách quan của yếu tố chiếm đoạt:

Đối với tội Cướp tài sản: Chỉ cần hung thủ có mục đích chiếm đoạt là thỏa mãn yếu tố bắt buộc về sự chiếm đoạt và ý chí này phải được thể hiện ra bên ngoài.

Ví dụ như việc một người rút vũ khí đe dọa người khác đưa tài sản cho mình, ý chí muốn chiếm đoạt tài sản của người khác đã được xác định.

Đối với tội Cướp giật tài sản: Biểu hiện của sự chiếm đoạt phải được thể hiện bằng hành vi mới thỏa mãn yếu tố bắt buộc về sự chiếm đoạt.

Ví dụ như một người tìm cách áp sát và giật túi xách của người khác. Cho dù việc cướp giật đó có thành hay không, hành vi chiếm đoạt tài sản lúc ấy đã được thực hiện.

– Về phương thức thực hiện tội phạm:

Đối với tội Cướp tài sản: Tội phạm được thực hiện bằng đe dọa, dùng vũ lực ngay tức khắc. Hung thủ cũng có thể dùng các thủ đoạn làm cho nạn nhân rơi vào trạng thái không chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

Đối với tội Cướp tài sản: Phương thức thực hiện tội phạm sẽ đơn giản hơn, nhanh chóng chiếm đoạt tài sản để tẩu thoát, chứ không kiểm soát ý chí của nạn nhân quá nhiều.

– Về khách thể bị xâm phạm:

Cả hai tội đều xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản, song tội cướp tài sản còn xâm phạm đến quyền nhân thân.

– Về khung hình phạt:

Điều 168 quy định về tội “Cướp tài sản”: “1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm”.

Điều 171 quy định về tội “Cướp giật tài sản”: “1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”.

Như vậy, hình phạt cho tội Cướp tài sản nặng hơn tội Cướp giật tài sản.

Tuy nhiên cũng có những trường hợp, ban đầu người phạm tội đã thực hiện hành vi cướp giật tài sản nhưng không thành. Sau đó người đó lại thực hiện hành vi cướp tài sản, khi ấy người này sẽ bị xem là phạm tội Cướp tài sản.

Trên đây là một số nội dung về hành vi cướp giật tài sản, nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139