Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải trích nộp từ một phần tiền lương và nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập đóng cho cơ quan Thuế để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Vậy hiện nay cách tinh thuế tncn được quy định như thế nào?
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải trích nộp từ một phần tiền lương và nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập đóng cho cơ quan Thuế để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế TNCN hiện nay không áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập thấp dưới mức quy định định phải đóng thuế.
Người lao động nộp thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc cũng sẽ được giảm trừ thuế theo quy định.
Như vậy có thể thấy người có thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN phải nộp sẽ càng lớn.
Đặc trưng của thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của mỗi cá nhân.
Thuế trực thu là loại thuế mà chủ thể nộp thuế cũng đồng thời là chủ thể gánh chịu thuế, nghĩa là chủ thể nộp thuế sẽ mất một phần thu nhập của mình vì thuế. Tính trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế không đồng thời là người chịu thế, người chịu thuế không có khả năng giao nghĩa vụ chịu thuế sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
Không giống như các loại thuế gián thu, ví dụ thuế tiêu dùng, khoản thuế được tính sẵn trong giá thanh toán nên không ảnh hưởng nhiều đến tâm lí của người mua về khoản thuế mà mình phải nộp, thuế trực thu có thể hiểu là nhà nước trực tiếp thò tay vào túi của chúng ta và lấy tiền của ta ra, điều đo chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến tâm lí của người nộp thuế. Chính vì vậy, mỗi khi chính phủ có những thay đổi trong chính sách thuế TNCN như việc điều chỉnh thuế suất hay thay đổi phạm vi các đối tượng được miễn giảm thuế thì đều gây ra những phản ứng mạnh mẽ trong dân cư.
Tại Việt Nam, khi pháp lệnh năm …ra đời thì người nước ngoài làm ăn ở Việt Nam phản ứng khá quyết liệt khi thấy rằng thuế suất thuế TNCN đối với họ là quá cao, do lúc đó thu nhập trung bình của nước ta vẫn còn thấp trong khi đó lương trả cho các chuyên gia nước ngoài thì cao hơn nhiều so với trong nước. Ở đây ta muốn khẳng định lần nữa là thuế TNCN là thuế mang đặc điểm là loại thuế trực thu và phạm vi điều tiết rất rộng nên nó có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến tâm lí dân cư.
Thuế TNCN có đối tượng nộp thuế chỉ là các cá nhân có thu nhập chịu thuế. Đối tượng nộp thuế là tất cả các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tỏng lãnh thổ Việt Nam. Diện chịu thuế là hầu hết các khoản thu nhập cảu cá nhân nhận được đều bị đánh thuế không phân biệt nguồn gốc phát sinh, nhận được thường xuyên hay không thường xuyên.
Thứ hai, TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên 2 khía cạnh. Một là, đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện không đánh thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay nước ngoài. Hai là, đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu nhập, bao gồm tất cả công dân Việt nam và những người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo quy định của luật thuế TNCN.
Thứ ba, xét dưới góc độ kĩ thuật, thuế TNCN có cách tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng, liên quan chặt chẽ với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội, có áp dụng phương pháp lũy tiến.
Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế, họ vẫn còn một khoảng thu nhập cao hơn so với người thu nhập thấp khi chưa nộp thuế. Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân không làm thay đổi nhiều đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế. Tính trung lập của loại thuế này cao hơn mọi loại thuế khác. Việc tăng hay giảm thuế hầu như không kéo theo biến đổi về kinh tế.
Thứ tư, thu nhập chịu điều tiết của thuế sẽ căn cứ cụ thể nguồn gốc phát sinh của các khoản thu nhập và căn cứ vào đặc điểm cư trú hay một số đặc điểm khác tùy theo luật của từng nước. Thông thường các nước vẫn sử dụng nguyên tắc cư trú để đánh thuế TNCN.
Quan niệm về nơi cư trú giữa các quốc gia gần như có sự tương đồng. Theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân thì đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cứ trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau :
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên trục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định trên.
Thứ năm, thuế TNCN thông thường là loại thuế lũy tiến. Các nước thường xây dựng một biểu thuế lũy tiến, các bậc tương ứng với mức thu nhập càng cao thì mức thuế suất biên càng cao. Do đó những người có thu nhập càng cao thì phải chịu mức thuế đóng góp cao hơn so với những người có mức thu nhập thấp hơn. Nó góp phần đảm bảo tính chất công bằng trong phân phối xã hội, công bằng ở đây là công bằng theo chiều dọc.
Biểu thuế lũy tiến được xây dựng căn cứ vào nguyên tắc đánh thuế dựa vào khả năng nộp thuế của các cá nhân khác nhau. Những người có thu nhập cao thì có nhiều khả năng nộp thuế cao hơn những người có thu nhập thấp và ngược lại.
Thứ sáu, thuế TNCN là một loại thuế phức tạp và mang tính trung lập đối với cơ cấu kinh tế. Do đặc điểm là điều tiết lên thu nhập của dân cư, phạm vi điều chỉnh rất rộng nên việc quản lí đối với loại thuế này là hết sức khó khăn. Nó dễ gây phản ứng cho người nộp thuế. Đồng thời do tính chất phân tán và động của đối tượng chịu thuế và nguồn thuế nên công tác quản lí thu thuế rất khó khăn. Chính vì đặc điểm này mà chi phí tiến hành thu thuê TNCN là rất cao.
Để hướng tới mục tiêu công bằng dọc các nước thường quy định thu nhập bình quân làm căn cứ tính thuế theo hai cơ sở: Thu nhập bình quân chịu thuế được xác định theo từng cá nhân. Mỗi cá nhân được chọn làm cơ sở tính thuế. Cách tính này đơn giản, dễ áp dụng nhưng những mục tiêu công bằng đạt được chưa cao. Các nước áp dụng theo nguyên tắc này thường kèm theo những quy định khấu trừ hay trước giảm theo gia cảnh một số chi phí nhất định cho việc thực hiện nghĩa vụ đối với gia đình.
Thu nhập bình quân chịu theo thuế xác định theo hộ gia đình. Thu nhập bình quân/ người/ hộ gia đình sẽ là thu nhập tính thuế. Số thuế thu sát với khả năng nộp thuế của các cá nhân và qua đó mục tiêu công bằng có khả năng đạt được nhiều hơn. Tuy nhiên cách thu này hoàn toàn không đơn giản và đòi hỏi nhiều điều kiện mới có thể tổ chức quản lý thu tốt.
Những cách tính thuế thu nhập cá nhân
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú là khác nhau cụ thể như sau:
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
Trường hợp 1: cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Các công thức áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân
(1): Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
(2): Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – các khoản giảm trừ.
(3): Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế.
Bạn áp dụng các công thức tính số (1),(2),(3), để tính mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo các bước như sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập (tiền lương) nhận được.
Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế
Các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có) từ tiền lương tiền công gồm:
Khoản tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong thời gian hành chính.
Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.
Bước 3: Tính thu nhập phải chịu thuế áp dụng công thức số (3)
Bước 4: Tính các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ bao gồm
Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 132 triệu đồng/năm tương đương 11 triệu/ tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo và quỹ hưu trí tự nguyện.
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
Để tính thuế suất bạn áp dụng bảng biểu thuế lũy tiến từng phần ( theo Điều 22, Luật Thuế TNCN 2007)
Bảng: Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Các bậc tính thuế thu nhập cá nhân năm 2022
Như vậy bạn căn cứ theo phần thu nhập tính thuế/tháng/năm của mình để xác định mức thuế suất tương ứng
Áp dụng công thức (1) khi bạn đã biết được thu nhập tính thuế và thuế suất bạn sẽ tính ra được thuế thu nhập cá nhân cần nộp.
Như vậy khi đã biết được “thu nhập tính thuế” và “thuế suất” sẽ có 2 phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân cần nộp như sau:
Phương pháp lũy tiến bằng cách tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế, sau đó cộng lại theo theo bảng thuế lũy tiến
Phương pháp rút gọn bạn tính thu nhập tính thuế và áp dụng bảng dưới đây để tính ra số thuế TNCN phải nộp:
Bảng: Cách tính số thuế TNCN phải nộp theo phương pháp tối giản
Bậc |
Thu nhập tính thuế |
Thuế suất |
Cách tính số thuế TNCN phải nộp |
|
Cách tính 1 |
Cách tính 2 |
|||
1 |
Đến 5 triệu |
5% |
0 triệu + 5% thu nhập tính thuế |
5% thu nhập tính thuế |
2 |
Trên 5 triệu – 10 triệu |
10% |
0,25 triệu + 10% thu nhập tính thuế trên 5 triệu |
10% thu nhập tính thuế – 0,25 triệu |
3 |
Trên 10 triệu – 18 triệu |
15% |
0,75 triệu + 15% thu nhập tính thuế trên 10 triệu |
15% thu nhập tính thuế – 0,75 triệu |
4 |
Trên 18 triệu – 32 triệu |
20% |
1,95 triệu + 20% thu nhập tính thuế trên 18 triệu |
20% thu nhập tính thuế – 1,65 triệu |
5 |
Trên 32 triệu – 52 triệu |
25% |
4,75 triệu + 25% thu nhập tính thuế trên 32 triệu |
25% thu nhập tính thuế – 3,25 triệu |
6 |
Trên 52 triệu – 80 triệu |
30% |
9,75 triệu + 30% thu nhập tính thuế trên 52 triệu |
30 % thu nhập tính thuế – 5,85 triệu |
7 |
Trên 80 triệu |
35% |
18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu |
35% TNTT – 9,85 triệu |
Trường hợp 2: Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền)”.
Lưu ý: Trừ các trường hợp làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện trên.
Công thức tính thuế TNCN phải nộp áp dụng như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
Theo quy định thì các cá nhân không cư trú sẽ không được tính khoản giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế >0 sẽ phải nộp thuế thu nhập với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế;
Các khoản được giảm trừ gồm: khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp khuyến học, nhân đạo, làm từ thiện.
Cách tính thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế TNCN phải nộp đối với cá nhân không cư trú sẽ được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Trong đó, thu nhập chịu thuế bằng tổng tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác mà cá nhân nộp thế nhận được trong kỳ tính thuế và được xác định như thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về cách tinh thuế tncn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.