TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH tại. Luật sư tư vấn giải đáp tất cả các vấn đề pháp lý phát sinh trong quan hệ gia đình như thủ tục ly hôn, kết hôn, nhận con nuôi với người trong và ngoài nước. Tư vấn phân chia xác định tài sản chung riêng vợ chồng, tư vấn tranh chấp tài sản chung, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng và các quy định pháp luật hôn nhân gia đình khác. Khi bạn gặp các vướng mắc về luật hôn nhân gia đình CẦN TÌM LUẬT SƯ tư vấn Online 24/24 hoặc sử dụng dịch vụ luật hôn hãy liên hệ ngay với công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Đắk Nông Luật Trần và Liên danh để nắm bắt chi tiết các dịch vụ.
Phân biệt Công ty luật và công ty thông thường không có chức năng kinh doanh dịch vụ pháp lý
Tuy nhiên trên thị trường hiện nay có nhiều công ty (hoạt động theo luật doanh nghiệp) không phải là công ty luật hoặc VPLS (tạm gọi là công ty thông thường) cũng đang kinh doanh và cung cấp dịch vụ pháp lý (hoặc tương tự dịch vụ pháp lý). Điều này không những là không đúng với quy định pháp luật, mà còn có nhiều nguy cơ không đảm bảo về giấy tờ, thủ tục và chất lượng…nhưng làm sao để người dân, khách hàng có thể phân biệt đâu là Công ty luật, đâu là công ty thông thường không có chức năng kinh doanh dịch vụ pháp lý? Có một số điểm sau để các bạn có thể phân biệt.
Qua tên gọi:
Đối với công ty thông thường thì tên gọi sẽ là “Công ty TNHH” hoặc “Công ty hợp danh”. Còn đối với tổ chức hành nghề luật sư, cụm từ “ CÔNG TY LUẬT” là liên tục và cấu thành tên gọi hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư, sau đó mới tới TNHH hoặc hợp danh. Như vậy nếu một công ty mà có tên gọi dạng “ Công ty TNHH”, “ Công ty hợp danh” thì không phải là công ty luật, cho dù ngay sau đó mang bất kỳ tên gì.
Ví dụ: Công ty TNHH luật ABC, Công ty TNHH tư vấn luật ABC, Công ty TNHH dịch vụ pháp lý ABC…. thì đều không phải là Công ty luật. Việt đặt tên như vậy chỉ nhằm gây hiểu nhầm cho khách hàng và muốn cung cấp dịch vụ pháp lý khi chưa đủ điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư.
Việc nhận biết tên công ty có thể xem thông qua các hình thức như xem quảng cáo, báo giá, hợp đồng, hóa đơn, mẫu dấu…của công ty đang cung cấp dịch vụ.
Tên gọi và nơi cấp của Giấy phép đăng ký:
Trong trường hợp công ty cung cấp dịch vụ có cung cấp thông tin hoặc giấy phép, thì khách hàng có thể dựa vào tên gọi hoặc hình thức của giấy phép và cơ quan cấp phép để xác định. Cụ thể, nếu giấy phép với tên gọi “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” hoặc “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” và do Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp thì đó là doanh nghiệp thông thường, không phải công ty luật. Giấy phép của công ty luật phải mang tên “ Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên” hoặc “ Giấy đăng ký hoạt động của Công ty luật trách nhiệm hữu hai thành viên”. Nơi cấp giấy là Sở Tư pháp thay vì Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Phạm vi hoạt động:
Do không thể tham gia tố tụng nên công ty thông thường không thể cử luật sư hoặc nhân sự để tham gia bào chữa cho bị can/bị cáo, bảo vệ quyền và lợi ích cho bị hại trong vụ án HÌNH SỰ hoặc với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người liên quan) trong vụ án dân sự, kinh tế, hôn nhân gia đình…Trong khi Công ty luật có quyền cử luật sư của mình để tham gia các vụ án bằng việc gửi Đơn cử luật sư và hồ sơ tới các cơ quan tố tụng (Tòa án, Công an, Viện kiểm sát…). Các công ty không phải công ty luật thường chỉ hoạt động trong một số lĩnh vực như xin giấy phép, thực hiện thủ tục hành chính, hoặc tham gia vụ án dân sự ở Tòa án bằng cách nhận ủy quyền với tư cách cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự. Các công ty thông thường cũng không thể ký hợp đồng và không xuất hóa đơn dịch vụ pháp lý hoặc tư vấn luật.
Số đăng ký, Mã số thuế, Mẫu dấu:
– Ngoài ra khách hàng cũng có thể nhận biết thông qua một số thông tin, giấy tờ nếu được cung cấp hoặc nhìn thấy như:
+ Số đăng ký và Mã số thuế: Đối với công ty thông thường (trong nước) đăng ký ở Sở Kế hoạch và Đầu tư thì hiện nay mã số doanh nghiệp và mã số thuế là một. Tuy nhiên đối với công ty luật, số đăng ký ở Sở Tư pháp và mã số thuế ở Cục thuế là hai số khác nhau.
+ Mẫu dấu: Đối với công ty thông thường đăng ký theo Luật Doanh nghiệp thì hiện nay được tự quyết định số lượng, mẫu dấu của mình và không còn phải đăng ký quản lý ở cơ quan Công an. Tuy nhiên đối với Công ty luật thì mẫu dấu vẫn được đăng ký ở cơ quan Công an và số lượng, mẫu dấu phải tuân theo quy định. Do đó nếu mẫu dấu của công ty cung cấp dịch vụ không theo mẫu dấu thông thường như trước đây hoặc không cung cấp được giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu của cơ quan công an thì đó cũng không phải là Công ty luật.
Khi nào cần luật sư hôn nhân gia đình tư vấn của công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Đắk Nông
Trong cuộc sống hôn nhân gia đình, không phải lúc nào các thành viên cũng tìm được tiếng nói chung. Khi đó mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra là điều không thể tránh khỏi. Pháp luật hôn nhân ra đời nhằm điều chỉnh hành vi nêu trên theo đúng khuôn khổ pháp luật.
Tuy nhiên, việc hiểu biết pháp luật hiện nay còn nhiều hạn chế, không phải tất cả mọi người đều nắm rõ và tuân thủ theo đúng quy định ban hành. Hiểu được tầm quan trọng nêu trên, Luật Trần và Liên Danh cho ra đời dịch vụ luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình, đóng vai trò là cầu nối giữa pháp luật với các thành viên trong gia đình, thực hiện các công việc gồm tư vấn pháp luật, thủ tục theo yêu cầu.
Tư Vấn Ly Hôn
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Thủ tục hòa giải khi ly hôn
Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ con sau ly hôn
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ, chồng sau ly hôn
Chia tài sản trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình
Thủ tục ly hôn thuận tình
Thủ tục ly hôn đơn phương
Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài
Hồ sơ, tài liệu cần chuẩn bị
Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
Tư Vấn Tranh Chấp Sau Ly Hôn
Nội dung tư vấn sau ly hôn bao gồm những nội dung chính sau:
Tư vấn về tài sản sau ly hôn
Tư vấn về đòi lại quyền trực tiếp nuôi con
Tư vấn về cấp dưỡng sau khi ly hôn
Ngoài những nội dung chính trên dịch vụ tư vấn luật hôn nhân của công ty Luật 24h còn có những nội dung khác như:
Vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình (Ngoại tình, bạo hành gia đình,..)
Quyền và nghĩa vụ của con ngoài giá thú
Các trường hợp công nhận hôn nhân hợp pháp đối với trường hợp không đăng ký kết hôn
Tư vấn trường hợp vi phạm chế độ một vợ một chồng
Tư vấn các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật
Tư Vấn Thủ Tục Hành Chính Hôn Nhân Gia Đình của công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Đắk Nông
Đăng ký kết hôn
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Nhận con nuôi, cha mẹ nuôi
Nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
Khai sinh, khai tử
Thay đổi thông tin trên giấy khai sinh
Đăng ký hộ khẩu, chuyển hộ khẩu
Tặng cho tài sản
Khai di sản tặng cho tài sản
Tài sản chung của hộ gia đình, dòng họ.
Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi cư trú của công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Đắk Nông
Xin chào luật sư, tôi và chồng vì một vài lý do mà cả hai cùng rời xa nhà và vào sinh sống tại một tỉnh thành khác. Hộ khẩu của cả hai vẫn ở quê, vậy nếu chúng tôi muốn đăng ký tạm trú tại tỉnh thành nơi chuyển đến thì cần những thủ tục gì?
Hai chúng tôi vẫn chưa đăng ký kết hôn vậy liệu có thể đăng ký tại nơi ở mới được không? Nếu không thể đăng ký kết hôn vậy sau này khi chúng tôi sinh con thì có cách nào để có thể đăng ký khai sinh cho cháu được không?
Vì không hiểu nhiều về luật nên rất mong nhận được sự tư vấn giúp đỡ của các luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời của công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Đắk Nông:
Thứ nhất: Về đăng ký tạm trú
Căn cứ Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA:
“Điều 16. Thủ tục đăng ký tạm trú
Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP(trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.
Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.”
Thứ hai:Về đăng ký kết hôn
– Điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 9. Đăng ký kết hôn
- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
- Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
– Cơ quan đăng ký kết hôn: bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bạn để thực hiện việc đăng ký kết hôn theo Điều 17 Luật hộ tịch năm 2014. Theo Điều 12 Luật cư trú năm 2006 (Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì “Nơi cư trú” là:
“1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.”
Theo đó, khi hai bạn có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn thì bạn có thể đến nơi tạm trú hiện tại để thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Thứ ba: Về đăng ký khai sinh
Bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bạn thực hiện việc đăng ký khai sinh theo Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014. Và việc xác định nơi cư trú cũng căn cứ theo Điều 12 Luật cư trú.
Trên đây là bài viết tư vấn về công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Đắk Nông của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.