Thủ tuc ly hôn với người nước ngoài chi tiết

cách thành lập công ty

Hiện nay, xu hướng kết hôn với người nước ngoài ngày càng phổ biến, theo đó việc ly hôn có yếu tố nước ngoài xảy ra thường xuyên. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài chi tiết được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn.

Thủ tục ly hôn là gì ? 

Để làm hiểu rõ về thủ tục ly hôn, trước tiên chúng ta cần hiểu về khái niệm ly hôn nói chung:

Ly hôn là việc chấm dứt về mặt pháp lý quan hệ vợ chồng theo quyết đinh, bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án.

Vậy, làm gì để chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý ? Các bên cần tiến hành thủ tục ly hôn hơp pháp theo quy định của pháp luật hiện nay.

Thủ tục ly hôn được hiểu là các bước, các quy trình pháp lý mà các bên (Vợ hoặc chồng) phải thực hiện theo quy định của luật tố tụng dân sự để tòa án căn cứ vào đó đưa ra quyết định, bản án phù hợp theo quy định pháp luật. Bản án hoặc quyết định này khi có hiệu lực pháp luật sẽ có giá trị bắt buộc thực hiện với vợ và chồng sau khi ly hôn.

Tại sao cần phải tiến hành thủ tục ly hôn ?

Trong quá trình chung sống, Vợ chồng đã tạo lập được tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, đã có con chung … và cùng với đó có thể phát sinh các nghĩa vụ chung như: Nghĩa vụ trả nợ mua nhà, nghĩa vụ nuôi con …

Vậy, khi tiến hành giải quyết theo thủ tục ly hôn sẽ giúp các bên (vợ, chồng) sẽ phải phân định những vấn đề trên một cách rõ ràng như: Tài sản này là của ai ? Nghĩa vụ trả nợ chung đối với các khoản vay trước kia thuộc về ai sau khi ly hôn

? Ai có nghĩa vụ nuôi con, ai có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con ? …

Việc minh bạch các vấn đề về tài sản chung, tài sản riêng, quyền nuôi con … bằng một bản án, quyết định của tòa án sẽ giúp các bên tránh được những tranh chấp có thể phát sinh về sau. Đồng thời, đó là sự “giải phóng” về mặt pháp lý để các bên có thể thực hiện các vấn đề tiếp theo của cá nhân mình trong tương lai.

Ví dụ: Không tiến hành thủ tục ly hôn các bên sẽ không thể kết hôn được trong tương lai. Không tiến hành thủ tục ly hôn, các bên sẽ không có toàn quyền định đoạt các tài sản chung đã được xác lập trước đó. Không tiến hành thủ tục ly hôn các bên sẽ không thể rõ ràng việc ai có quyền nuôi con ? ai có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn ? Số tiền cấp dưỡng là bao nhiêu?

Đó là một số lợi ích pháp lý căn bản khi tiến hành thủ tục ly hôn, mặc dù đây là những điều mà không cặp vợ chồng nào nghĩ đến và mong muốn nó xảy ra với mình nhưng đối mặt để vượt qua là điều cần thiết nếu thực sự quan hệ hôn nhân đó là trầm trọng, không có phương thức nào có thể hàn gắn.

Ai có quyền tiến hành thủ tục ly hôn ?

Quyền tiến hành thủ tục ly hôn được quy định cụ thể tại điều 51, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Cụ thể:

– “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”. Đây là trường hợp phổ biến và thường gặp nhất trên thực tế, theo quy định này thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Điều này dẫn đến việc ly hôn chia thành 02 dạng là ly hôn thuận tình và đơn phương ly hôn (sẽ được phân tích chi tiết phân dưới đây).

– “Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ”. Đây là một trường hợp ít xảy ra trên thực tế, nhưng đó là một quy định pháp lý mở để đảm bảo cho các chủ thể khác cũng có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.

Đồng thời pháp luật cũng cấm một trường hợp cụ thể không được yêu cầu giải quyết ly hôn đó là: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Đây là một quy định pháp lý mang tính nhân văn cao, nhằm đảm bảo cho một đứa trẻ từ trong bào thai đến khi sinh ra được có cả Bố và Mẹ chăm sóc. Nhưng cần lưu ý, pháp luật chỉ cấm người chồng nhưng không cấm người mẹ có quyền ly hôn trong trường hợp này. Người mẹ (người vợ) vẫn có quyền yêu càu tòa án giải quyết ly hôn khi đang mang thai và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như:

– Ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;

– Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam khi họ có yêu cầu.

Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Thủ tuc ly hôn với người nước ngoài
thủ tuc ly hôn với người nước ngoài chi tiết 

Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài

Theo khoản 3 Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.

Hồ sơ ly hôn với người nước ngoài

Để thực hiện việc ly hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn bao gồm:

 – Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án).

 – Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

 – Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực).

 – Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).

 – Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

 – Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)

Lưu ý: Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa.

Các bước thực hiện thủ tục ly hôn 

Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.

Thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 – 6 tháng từ ngày thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản; nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo giá trị tài sản…

Cách viết căn cứ xin ly hôn hợp pháp, đúng luật ?

Pháp luật chỉ đưa ra 03 yếu tố mang tính nguyên tắc để tòa án xem xét giải quyết ly hôn là:

Tình trạng hôn nhân trầm trọng;

Đời sống chung không thể kéo dài;

Mục đích hôn nhân không đạt được.

Trên thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về 03 yếu tố này, Luật Minh Khuê đưa ra cách hiểu chi tiết về những căn cứ để tòa án chấp thuận giải quyết theo thủ tục ly hôn, như sau:

+ Yếu tố bạo lực gia đình (bao gồm cả bạo lực về thể chất và tinh thần):  Vợ chồng thường xuyên có hành vi ngược đãi, đánh đập, chửi bới, xúc phạm đến uy tín, danh dự và nhân phẩm của nhau.

+ Yếu tố không chung thủy (ngoại tình): Vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình có thể xem xét là một lý do dẫn đến hôn nhân trầm trọng.

+ Có lối sống chung buông thả, thiếu kiểm soát: Chồng hoặc vợ có hành vi cờ bạc, lô đề, bóng bánh … (tạm gọi là nghiên cờ bạc); Sử dụng các chất ngây nghiện, chất kích thích khác; 

+ Đời sống chung không thể kéo dài: Điều này nên được hiểu là đã được gia đình, bạn bè, xã hội (tổ dân phố, khu xóm) hòa giải, can ngăn nhiều lần nhưng vẫn chứng nào tật ấy. Đều này nên thể hiện trong đơn ly hôn là: “Hai vợ chồng đã sống ly thân trong một khoảng thời gian dài từ ngày…. đến ngày…” . Dài theo cách hiểu của chúng tôi là từ 06 tháng trở lên và Ly thân ở đây được hiểu là mỗi người sống một nơi hoặc sống chung một nhà nhưng không có quan hệ  vợ chồng.

+ Kết hôn mà không có con hoặc chung sống mà không có hạnh phúc, không tích lũ được tài sản chung là những nguyên nhân chính thể hiện mục đích hôn nhân không đạt được.

Như vậy, chỉ cần có một số lý do ở trên là đủ để chứng minh căn cứ xin ly hôn là hợp pháp, đúng luật.

Nên tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình hay đơn phương ?

Trước tiên, để tiến hành thủ tục ly hôn các bên (vợ, chồng) cần trao đổi trước với nhau về quyết định của mình.

Nếu, cả hai thấy rằng việc ly hôn là cần thiết, là tốt cho cả hai bên thì nên tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình (ly hôn đồng thuận), bởi thủ tục sẽ đơn giản, tiết kiệm thời gian, giữ gìn được hòa khí sau khi ly hôn, không tốn kém tiền án phí nhiều vì không có tranh chấp với nhau về tài sản, quyền nuôi con … còn nếu bên còn lại cương quyết không đồng ý ly hôn thì vẫn có thể tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương nhưng việc chứng minh lý do, căn cứ ly hôn sẽ khó khăn hơn và thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thủ tuc ly hôn với người nước ngoài. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác hãy liên hệ ngay với Công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn tận tình và nhanh chóng nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139