Thời gian quyết toán thuế tncn

thời gian quyết toán thuế tncn

Cá nhân có phát sinh nhiều nguồn thu nhập chịu thuế và doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế TNCN hàng năm. Hiện tại, tờ khai được sử dụng theo mẫu 02/QTT-TNCN (cá nhân) và 05/QTT-TNCN (doanh nghiệp) được kê khai theo ứng dụng HTKK.

Cá nhân tự quyết toán thuế TNCN thì có thể chọn 1 trong 2 cách quyết toán là trực tiếp trên website thuế điện tử hoặc sử dụng phần mềm HTKK. Vậy thời gian quyết toán thuế tncn được quy định ra sao? Bài viết dưới đây Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp đến bạn đọc một số thông tin liên quan đến thời hạn quyết toán thuế tncn. Hãy cùng tìm hiểu nhé!

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?

Các cá nhân có phát sinh thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà thuộc thu nhập phải chịu thuế thì bắt buộc phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Việc quyết toán này có thể được làm bởi cá nhân đó hoặc được tổ chức, doanh nghiệp nơi cá nhân đó đang công tác làm thay cho các cá nhân đó.

Trước đây, quyết toán thuế thu nhập cá nhân được làm bằng cách điền thông tin vào mẫu biểu có sẵn rồi đến cơ quan thuế quản lý nộp hồ sơ quyết toán. Nhưng hiện nay đã có phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK, cá nhân hay tổ chức làm quyết toán chỉ cần tải ứng dụng HTKK về máy tính và làm theo các bước hướng dẫn, sau đó nộp trực tuyến đến cổng thông tin của Tổng Cục Thuế là được (Mẫu 05/QTT-TNCN). Tổng cục thuế vừa ban hành công văn 5749 vào ngày 05/02/2018 về thuế thu nhập cá nhân, các bạn đọc có thể tham khảo thêm Công văn này.

Đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, những đối tượng sau phải quyết toán thuế TNCN:

(1) Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công;

(2) Ủy quyền quyết toán thuế TNCN;

(3) Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

Thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 như thế nào?

Thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 được quy định như sau:

Theo Luật Quản lý thuế số 38 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ban hành quy định chi tiết về thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 được áp dụng bắt đầu từ kỳ thuế năm 2020. 

Luật quy định thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 được chia thành 2 nhóm đối tượng là cá nhân và doanh nghiệp được ủy quyền quyết toán thuế cho người lao động. Cụ thể là: 

Đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân trực tiếp tại Cơ quan thuế, thì thời hạn quyết toán là ngày cuối cùng của tháng 4 năm dương lịch, ở kỳ thuế 2020 thì hạn chót là ngày 30/4/2022.

Trường hợp, người lao động ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập cá nhân, thì hạn chót là ngày cuối cùng của tháng 3 năm dương lịch, đối với kỳ thuế năm 2020 là ngày 31/3/2022. Hoặc ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Kể từ kỳ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân được lùi 30 ngày so với quy định về thuế những năm trước đây. 

Việc lùi thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân này giúp cá nhân có thời gian chuẩn bị thực hiện hoàn thành thuế thu nhập cá nhân đúng theo quy định và giảm gánh nặng quá tải cho các cơ quan thuế. Mặc dù thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân có thay đổi lùi tới 30 ngày mang đến sự thuận lợi cho người nộp thuế. 

Tuy nhiên, cá nhân người nộp thuế nên chủ động thực hiện quyết toán sớm để tránh trường hợp không xong trước thời hạn. Mức nộp phạt do nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ quyết toán thuế, nộp tiền chậm trễ đều tăng so với quy định cũ, được quy định ở Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2020

Đó là thời hạn quyết toán thuế tncn 2022, thời hạn cá nhân tự quyết toán thuế tncn 2022

Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2022 có bị phạt?

Thuế thu nhập cá nhân là một khoản thu bắt buộc vào ngân sách nhà nước, hằng năm mọi đối tượng phải nộp thuế có nghĩa vụ quyết toán, đóng thuế đúng thời gian. Do đó những cá nhân và tổ chức có hành vi không quyết toán thuế TNCN đúng thời hạn sẽ bị xử phạt.

Các trường hợp được miễn hoặc bắt buộc phải quyết toán thuế

Về các trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN 2022, nếu tổ chức cá nhân thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm d, khoản 6, điều 8, chương II, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế:

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập.

Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán nhỏ hơn hoặc bằng 50.000 đồng.

Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập khác trong năm bình quân không quá 10 triệu đồng trên tháng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%, cá nhân không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này nếu không có yêu cầu.

Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động, hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua, hoặc đóng góp cho người lao động, thì người lao động không phải quyết toán đối với phần thu nhập này.

Tóm lại, những nội dung nêu trên đã nêu đầy đủ những quy định liên quan đến các trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN. Trường hợp tổ chức, cá nhân đủ điều kiện phải quyết toán thuế cần tuân thủ chặt chẽ quy định trong thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN, tránh những sai sót đáng tiếc, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh cũng như bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của mình trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế.

thời gian quyết toán thuế tncn
thời gian quyết toán thuế tncn

Các phương thức nộp hồ sơ quyết toán thuế

Ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Để ủy quyền quyết toán cho tổ chức chi trả thu nhập, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ ủy quyền theo Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC gồm những giấy tờ sau:

– Mẫu đơn ủy quyền: Sử dụng Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN.

– Hóa đơn, chứng từ (ảnh chụp, photo) việc đóng góp từ thiện, nhân đạo hoặc khuyến học (nếu có).

Người lao động nộp hồ sơ ủy quyền đã chuẩn bị đầy đủ cho tổ chức chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế TNCN.

Tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Ngoài trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức chi trả thu nhập người lao động còn có thể tự quyết toán thuế TNCN. Áp dụng theo Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT0BTC, hồ sơ tự quyết toán TNCN gồm các giấy tờ:

Mẫu 02/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp hoặc đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

Hóa đơn, chứng từ (ảnh chụp, photo) chứng minh việc đóng góp từ thiện, nhân đạo hoặc khuyến học (nếu có).

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế sẽ nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cục Thuế nơi đã tiến hành nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

Tổng hợp mức phạt chậm nộp quyết toán thuế

Đối với cá nhân, tổ chức vi phạm chậm nộp quyết toán sẽ bị áp dụng các mức phạt theo từng mức độ vi phạm. Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

Mức phạt vi phạm thời gian quyết toán thuế 2022

Mức phạt khi chậm khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN năm 2022 áp dụng theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tùy thuộc vào số ngày quá thời hạn thì mức phạt cụ thể như sau:

Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế chậm từ 1 tới 5 ngày so với thời hạn quy định và có tình tiết giảm nhẹ thì sẽ là phạt cảnh cáo

Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế chậm từ 1 tới 30 ngày so với thời hạn quy định (trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo từ 1 tới 5 ngày) thì sẽ phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế chậm từ 31 tới 60 ngày so với thời hạn quy định thì sẽ phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Trường hợp mắc một trong các hành vi dưới đây thì mức phạt hành chính từ 8 000 000 đồng đến 15.000.000 đồng:

Nộp hồ sơ khai thuế chậm từ 61 tới 90 ngày so với thời hạn quy định

Nộp hồ sơ khai thuế chậm từ 91 ngày trở lên so với thời hạn quy định nhưng không phát sinh số thuế phải nộp

Không tiến hành nộp hồ sơ khai thuế và không phát sinh số thuế phải nộp

Nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không nộp các phụ lục kèm theo về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày, có phát sinh thuế và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế năm 2019 thì mức phạt hành chính từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
(Lưu ý: Trường hợp này nếu số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh báo cáo trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa trong trường hợp này bằng với tiền thuế phát sinh nhưng tối thiểu là 11.500.000 đồng).

Mức phạt chậm nộp tiền phạt vi phạm

Khi bị chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN, người nộp thuế có nghĩa vụ nộp tiền phạt theo đúng thời hạn. Nếu tiếp tục chậm nộp tiền phạt sẽ bị tính thêm tiền nộp phạt chậm theo Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể:

Tiền chậm nộp tiền phạt tính theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt nộp chậm.

Tính tổng số ngày chậm nộp phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ và tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp phạt đến trước ngày tổ chức, cá nhân thực hiện nộp tiền phạt.

Như vậy, người nộp thuế nếu nộp phạt chậm thời gian quy định còn bị phạt thêm một khoản tiền nộp chậm được tính: Tiền phạt nộp chậm = 0.05% x Số tiền chậm nộp x số ngày chậm nộp

Tuy nhiên trong một vài trường hợp tổ chức cá nhân sẽ không bị tính tiền chậm nộp tiền phạt:

Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt tiền

Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn tiền phạt

Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần.

Lưu ý: Mức phạt trên là áp dụng với các tổ chức, doanh nghiệp vi phạm. Nếu cá nhân phải tự thực hiện quyết toán thuế TNCN mà không nộp hồ sơ khai thuế, số tiền phạt bằng ½ mức phạt của doanh nghiệp đã nêu ở trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thời gian quyết toán thuế tncn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139