Hiện nay, nhu cầu công chứng của người dân ngày càng tăng cao, các văn phòng công chứng luôn trong tình trạng quá tải hồ sơ. Vì vậy, việc thành lập văn phòng công chứng nhằm đáp ứng nhu cầu và giải quyết tình trang quá tải hồ sơ là điều hết sức cần thiết. Vậy bạn đã biết được những điều nào cho phép thành lập văn phòng công chứng chưa? Nếu chưa thì hãy đọc bài viết dưới đây nhé! Luật Trần và Liên danh sẽ liệt kê những điều kiện cần có để thành lập nên phòng công chứng đồng tâm.
Quy định bổ nhiệm công chứng viên
Ngày 03/02/2021, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 01/2021/TT-BTP về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng; Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/3/2021.
Để tạo sự thống nhất trong việc bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại Điều 12 của Luật Công chứng; Điều 3 của Thông tư số 01/2021/TT-BTP hướng dẫn và làm rõ hơn việc bổ nhiệm công chứng viên, cụ thể như sau:
Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
Giấy tờ chứng minh người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Công chứng là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngànhtòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứuviên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
d) Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên;
đ) Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.
Giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Công chứng là một hoặc một số giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
b) Quyết định tuyển dụng, quyết định luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng;
c) Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư, Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Chứng chỉ hành nghề quản tài viên, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với các chức danh này;
d) Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian công tác pháp luật.
Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên chịu trách nhiệm về tính chính xác, xác thực, hợp pháp của các giấy tờ và thông tin đã khai trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp tiến hành xác minh tính chính xác, xác thực, hợp pháp của giấy tờ và thông tin trong hồ sơ.
Căn cứ các quy định nêu trên, khi có yêu cầu bổ nhiệm công chứng viên, người có yêu cầu bổ nhiệm nếu đáp ứng đầy đủ các quy định nêu trên thì hoàn tất hồ sơ gửi đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự hành nghề công chứng để được xem xét đề nghị bổ nhiệm.
Hồ sơ, thủ tục thành lập phòng công chứng đồng tâm
Bước 1: Công chứng viên mở văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, hồ sơ gồm có:
+ Đơn đề nghị thành lập văn phòng công chứng;
+ Đề án thành lập văn phòng công chứng nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện
+ Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên.
Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng. Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương cho phép thành lập. Khi đăng ký hoạt động phải có đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở ở địa phương nơi quyết định cho phép thành lập.
Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Văn phòng công chứng được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.
Tại sao nên sử dụng dịch vụ thành lập phòng công chứng đồng tâm của LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH
Nhân viên của dịch vụ thành lập phòng công chứng tức là nhân viên LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH sẽ tới tận nhà quý để nhận giấy tờ, văn bản theo yêu cầu của quý khách hàng.
Nhân viên LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH sẽ chuẩn bị các tài liệu hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục mở phòng công chứng cho quý khách thành công.
Dịch vụ thành lập phòng công chứng sẽ lưu giữ giấy tờ đã công chứng theo yêu cầu của quý khách hàng.
Chuyên viên của LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH sẽ tư vấn miễn phí các vấn đề có liên quan về dịch vụ thành lập phòng công chứng để đảm bảo nhất quyền lợi cho quý khách hàng
Chi phí dịch vụ thành lập phòng công chứng đồng tâm
Công ty LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH cung cấp dịch vụ thành lập phòng công chứng với chi phí thấp giúp quý khách hàng hoàn thiện hồ sơ, các thủ tục pháp lý nhanh chóng và chính xác nhất.
Cá nhân có được thành lập văn phòng công chứng?
– Theo quy định tại Khoản 5 Luật công chứng năm 2014: “Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.”
Căn cứ vào quy định này, việc hành nghề công chứng được tổ chức dưới 2 hình thức là Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.
– Theo quy định tại Điều 19 Luật công chứng năm 2014 về hình thức Phòng công chứng như sau:
“1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.
Phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.”
– Theo quy định tại Điều 19 Luật công chứng năm 2014 về hình thức Văn phòng công chứng như sau:
“1. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.
Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.
Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.
Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.”
– Căn cứ vào các quy định nêu trên, cá nhân được phép thành lập tổ chức hành nghề công chứng dưới hình thức Văn phòng công chứng với điều kiện người đó phải là công chứng viên.
Câu hỏi thường gặp về phòng công chứng đồng tâm
Cách thức thực hiện thủ tục thành lập văn phòng công chứng?
Cách thức thực hiện thủ tục thành lập văn phòng công chứng bao gồm:
Trực tiếp nộp hồ sơ và làm thủ tục tại UBND cấp tỉnh
Dịch vụ bưu chính: Gửi hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính đến UBND cấp tỉnh. Sau khi hoàn tất thủ tục, UBND cấp tỉnh sẽ gửi kết quả trở lại.
Hiện tại chưa hỗ trợ thực hiện thủ tục trên mạng internet.
Thành lập phòng công chứng đồng tâm ở vùng kinh tế khó khăn được hưởng ưu đãi gì?
Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi sau đây:
Được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
Được thuê trụ sở với giá ưu đãi, được cho mượn trụ sở, hỗ trợ về trang thiết bị, phương tiện làm việc trong 03 (ba) năm đầu hoạt động.
Có cơ quan nào kiểm tra điều kiện trụ sở khi thành lập phòng công chứng đồng tâm không?
Câu trả lời là có. Lưu ý đối với điều kiện về trụ sở, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng khi thực hiện đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng.
Trên đây là bài viết tư vấn về phòng công chứng đồng tâm của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.