Trong tình hình hội nhập kinh tế, Việt Nam là một trong số các quốc gia tích cực nhất trong việc tham gia và đàm phán các hiệp định thương mại tự do đa phương và song phương. Lợi ích của việc ký kết và gia nhập các hiệp định thương mại tự do này là nền kinh tế ngày càng được mở cửa, loại bỏ các rào cản cho các doanh nghiệp, thương nhân và đặc biệt là cơ hội để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Việc thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam đã không còn trờ nên xa lạ và khó khăn đối với các doanh nghiệp nước ngoài có ý định muốn đầu tư vào Việt Nam. Vì lẽ đó, pháp luật điều chỉnh hoạt động thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam sẽ bao gồm các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết và pháp luật quốc gia của Việt Nam. Luật Trần và Liên danh sẽ giải đáp chi tiết về thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Nam Từ Liêm trong bài viết dưới đây.
Doanh nghiệp nước ngoài có phải là pháp nhân Việt Nam không
Luật Thương mại 2005 quy định về khái niệm thương nhân nước ngoài, cụ thể là “Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận”.
Tùy thuộc pháp luật của mỗi nước, mà khái niệm thương nhân được hiểu khác nhau. Điều 6, Luật Thương mại 2005 giải thích “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”.
Do đó, có thể hiểu, thương nhân có thể là tổ chức kinh tế hoặc là cá nhân nên không thể hiểu thương nhân là doanh nghiệp.
Như vậy, nếu pháp luật có quy định tương đồng với Luật Thương mại 2005 của Việt Nam thì thương nhân nước ngoài cũng có thể là cá nhân hoặc tổ chức kinh tế.
Quay lại khái niệm nêu trên, vì không có khái niệm DN nước ngoài nên chúng ta phải tìm hiểu về khái niệm pháp nhân. Qua phân tích nêu trên, chúng ta có thể nhận thấy, DNNN có thể là thương nhân NN, nhưng không cơ cơ sở để cho rằng, đó là thương nhân Việt Nam.
Pháp luật Việt nam cũng không có quy định rõ thế nào là thương nhân Việt Nam hay pháp nhân Việt Nam. Trên cơ sở suy luận về quốc tịch, thì thương nhân Việt Nam có thể hiểu là thương nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, do cơ quan có thẩm quyền của Việt nam cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (hoặc giấy tờ tương đương).
Điều 676 Bộ Luật dân sự 2015 quy định “Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì pháp nhân thành lập tại Việt Nam thì sẽ có quốc tịch Việt Nam, nhưng điều này không đủ rõ để xác định quốc tịch đối với pháp nhân nước ngoài.
Trên tinh thần đó, khoản 12, Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể “Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam”.
Một cách gián tiếp, có cơ sở để khẳng định rằng, DN nước ngoài không phải là pháp nhân Việt Nam, xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
Đặc điểm của công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
– Về thành viên, cổ đông, chủ sở hữu
Thành viên, cổ đông, chủ sở hữu của công ty có vốn đầu tư nước ngoài là nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
– Về tỷ lệ vốn sở hữu
Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế. Trừ các trường hợp sau đây:
Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc hai trường hợp trên thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Về ngành nghề kinh doanh
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại Điều 6 và các Phụ lục 1, 2 và 3 Luật Đầu tư.
Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam đã có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài thuộc vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật và điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác,thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư;
– Về thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Nam Từ Liêm và thay đổi nội dung hoạt động
Trước khi thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật đầu tư 2020.
Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục xin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp mà nội dung đó đồng thời là nội dung đăng ký đầu tư thì phải điều chỉnh nội dung đăng ký đầu tư được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Nam Từ Liêm cần điều kiện gì?
Điều kiện về tiếp cận thị trường. Đây là điểm mới của Luật Đầu tư hiện hành so với Luật đầu tư cũ.
1.1. Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài quy định. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định của luật Đầu tư, thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.2. Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
– Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;
– Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.
1.3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
– Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
– Hình thức đầu tư;
– Phạm vi hoạt động đầu tư;
– Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
– Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Năng lực tài chính của cá nhân hay tổ chức đầu tư thể hiện ở số dư tài khoản ngân hàng đối với cá nhân hoặc báo cáo tài chính/ Số dư tài khoản của tổ chức của những năm gần nhất,Dịch vụ xin giấy chứng nhận đầu tư.
Nhà đầu tư phải có địa điểm và mặt bằng để thực hiện dự án thể hiện ở việc phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp đối với mặt bằng đó bằng Hợp đồng thuê nhà xưởng, văn phòng kèm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản với đất.
Giấy tờ chứng minh chủ thể nhà đầu tư: Hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân/ Giấy chứng nhận hoạt động nếu là tổ chức.
Nhà đầu tư thuộc đối tượng được phép đầu tư vào Việt Nam theo quy định về chính sách WTO và đầu tư những ngành nghề không bị cấm theo quy định của pháp luật.
Khách hàng hỏi: Tôi là người Hàn Quốc chuẩn bị thực hiện thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tôi đang chưa rõ cá nhân tôi có thực hiện thủ tục đầu tư vào Việt Nam được không hay phải do tổ chức đầu tư vào?
Luật Trần và Liên danh trả lời: Theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cả cá nhân và tổ chức nên việc thực hiện hoạt động đầu tư là quyền của cả nhà đầu tư là cá nhân và tổ chức nên việc bạn có đứng với tư cách đầu tư là cá nhân hoặc cũng có thể đứng với tư cách công ty bạn. Nhưng các bạn cần chú ý nếu đứng với tư cách nhà đầu tư là công ty bạn thì cần phải có sự đồng thuận của những người bạn của bạn với tư cách là những người góp vốn cùng bạn trừ khi các bạn có thỏa thuận nào khác hay luật nước bạn quy định khác đồng thời với đó nếu nhà đầu tư là tổ chức thì cần giấy tờ chứng minh tổ chức này đã thành lập hoặc giấy tờ tương đương còn đối với nhà đầu tư là cá nhân thì chỉ cần Hộ chiếu của cá nhân bạn.
Khách hàng hỏi: Giờ tôi muốn đầu tư vào Việt Nam nhưng tôi dự kiến đầu tư vào công ty này đã được thành lập rồi. Vậy khi tôi thực hiện thủ tục đầu tư có cần phải thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Nam Từ Liêm mới không hay có phải làm thủ tục gì khác không để thực hiện được hoạt động kinh doanh?
Luật Trần và Liên danh trả lời: Trong trường hợp này bạn không phải thực hiện thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài nữa mà nếu bạn đã tìm được công ty đã được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam rồi thì bạn chỉ cần thực hiện thủ tục xin chấp thuận góp vốn đầu tư vào công ty Việt Nam đã được thành lập rồi. Sau khi thực hiện xong thủ tục xin chấp thuận góp vốn đầu tư xong, bạn thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh công ty tại Phòng đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch- Đầu tư nơi đặt trụ sở công ty.
Khách hàng hỏi: Thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Nam Từ Liêm thực hiện tại đâu?
Luật Trần và Liên danh trả lời: Thực hiện thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tùy vào ngành nghề và quy mô dự án đầu tư mà phải thực hiện một bước hay nhiều bước tại những cơ quan khác nhau để có thể hoạt động kinh doanh được chính thức.
– Đối với những dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư thì căn cứ xem quy mô và lĩnh vực dự án để xác định xem xin chấp thuận chủ trương đầu tư tại Quốc hội hay Chính phủ hay UBND cấp tỉnh, thành phố.
– Đối với trường hợp không phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải thực xin giấy chứng nhận đầu tư thì cần phải thực hiện xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Phòng đầu tư- Sở kế hoạch đầu tư
– Trường hợp xin xong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì cần thực hiện thủ tục thành lập công ty tại Phòng đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch đầu tư.
– Nếu những ngành nghề có điều kiện thì phải thực hiện xin giấy phép con theo những điều kiện tương ứng quy định theo pháp luật chuyên ngành về lĩnh vực đó.
Điều kiện thành lập chi nhánh công ty
Điều kiện về tư cách hoạt động của chi nhánh
Để có thể thành lập chi nhánh thì công ty cần phải được thành lập trước. Sau khi công ty có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì mới có thể thực hiện thủ tục thành lập chi nhánh. Do đó, không thể thực hiện thủ tục thành lập chi nhánh cùng với thủ tục thành lập công ty.
Điều kiện về tên chi nhánh
Tên chi nhánh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. Tên chi nhánh phải bao gồm tên công ty kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh.
Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt.
Điều kiện trụ sở chính chi nhánh
Trụ sở chính của chi nhánh là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính.
Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh chi nhánh
Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo đó, chi nhánh công ty chỉ được đăng ký các ngành nghề mà công ty có đăng ký.
Điều kiện về người đứng đầu chi nhánh
Người đứng đầu chi nhánh là cá nhân, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; Có thể là người khác hoặc thành viên công ty.
Người đứng đầu chi nhánh không thuộc trường hợp người bị treo mã số thuế trên hệ thống đăng ký thuế và đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Trên đây là bài viết tư vấn về thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Nam Từ Liêm của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline Công ty luật để được tư vấn miễn phí.