Tội vu khống là gì?
Tội vu khống được hiểu là hành vi bịa đặt, loan truyền những thông tin mà người loan truyền biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự, hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ pháp lý Tội vu khống
Điều 156 Bộ luật hình sự quy định về Tội vu khống như sau:
“ 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Phân tích cấu thành Tội vu khống
Căn cứ quy định trên, có thể thấy, theo quy định của Bộ luật hình sự, tội vu khống là hành vi (i) bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; (ii) bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Hình phạt cao nhất áp dụng đối với người có hành vi phạm tội là 07 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị (i) phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; (ii) cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Một hành vi vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, gồm: (i) Mặt khách quan; (ii) Mặt chủ quan; (iii) Mặt khách thể; và (iv) Mặt chủ thể.
Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015, có thể thấy, các yếu tố cấu thành tội vu khống sẽ như sau:
Về mặt khách quan
– Người phạm tội có hành vi đưa ra những thông tin không đúng sự thật và có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Ví dụ như đưa ra thông tin, rằng người khác có hành vi thiếu đạo đức, có hành vi vi phạm pháp luật mặc dù người bị vu khống không thực hiện những hành vi đó. Người phạm tội thực hiện hành vi này có thể bằng cách nói trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, nhắn tin qua điện thoại di động.
– Có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội tuy không trực tiếp đưa ra những điều không đúng sự thật về người khác nhưng cố ý loan truyền những điều bịa đặt do người khác đưa ra để người khác biết, hoặc đưa lên phương tiện thông tin truyền thông….
– Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện qua việc tự mình bịa ra rằng người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện những hành vi phạm tội đó.
Về khách thể
Hành vi của người phạm tội xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.
Về mặt chủ quan
Người phạm tội thực hành hành vi với lỗi cố ý nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín và quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Về mặt chủ thể
Chủ thể của tội phạm là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Hình phạt của Tội vu khống
Mức hình phạt đối với Tội vu khống được chia làm hai khung, cụ thể như sau:
Khung hình phạt thứ nhất được quy định tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi phạm tội có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Khung hình phạt thứ hai được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 156 Bộ luật hình sự. Theo đó, người nào thực hiện hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; hoặc bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền mà (i) có tổ chức; (ii) lợi dụng chức vụ quyền hạn; (iii) đối với nhiều người (từ hai người bị hại trở lên); (iv) đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho chính người phạm tội (cho mình); (v) đối với người thi hành công vụ; (vi) v khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng; (vii) vì động cơ đê hèn; (viii) Làm nạn nhân tự sát thì bị phạt tù từ 01 đến 07 năm.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi phạm tội còn bị (i) phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, (ii) cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tại Điều 156 BLHS năm 2015 về Tội vu khống Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất.