Trong xã hội hiện đại thì con người ta có ý thức lập kế hoạch cho tương lai. Một trong những việc phải làm là lập di chúc, để tạo điều kiện cho việc chia thừa kế theo di chúc được thuận lợi, dễ dàng, tránh xẩy ra xung đột, tranh chấp giữa những người thuộc diện hưởng thừa kế.
Để giảm thiểu hiểu nhầm và xung đột khi chia thừa kế theo di chúc thì nội dung di chúc cần rất rõ ràng, chi tiết và tuân thủ quy định của pháp luật về cách chia tài sản thừa kế theo di chúc.
Di chúc là gì?
Quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế là hai trong nhiều quyền cơ bản của công dân. Một trong những phương thức để một cá nhân để lại thừa kế là lập ra di chúc.
Theo quy định tại Điều 624 Bộ Luật dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Như vậy, di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân của chính người lập di chúc, pháp luật tôn trọng và bảo vệ ý chí của cá nhân đó cho đến khi họ chết.
Một cá nhân lập ra di chúc để chuyển giao tài sản của mình cho người khác và di chúc sẽ có hiệu lực sau khi người lập di chúc chết.
Di chúc chính là một hành vi pháp lý đơn phương, do đó để được pháp luật bảo vệ thì di chúc phải tuân theo các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự cũng như các điều kiện có hiệu lực của di chúc.
Vì vậy, một trong những điều kiện để việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc được tiến hành chính là di chúc phải hợp pháp. Di chúc được coi là hợp pháp nếu thủ theo các điều kiện, hình thức được quy định tại các Điều trong Chương XXII – Thừa kế theo di chúc của Bộ Luật dân sự 2015.
Phân chia thừa kế theo di chúc như thế nào?
Cách phân chia di sản thừa kế theo di chúc được quy định tại Điều 659 Bộ Luật dân sự 2015 như sau:
Phân chia thừa kế theo di chúc theo đúng ý chí của người để lại di chúc
Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc. Di chúc, như đã phân tích, là ý chí cá nhân được pháp luật bảo vệ, do đó việc phân chia phải được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc. Nội dung của di chúc có thể phân định rõ phần di sản thừa kế của từng người thừa kế.
Phân chia thừa kế theo di chúc trong trường hợp di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế
Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp những người thừa kế có thỏa thuận khác.
Để tránh xảy ra những tranh chấp sau này, những người thừa kế có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Ngoài ra, để đảm bảo chắc chắn tính hợp pháp của văn bản thỏa thuận này, theo Điều 57 Luật Công chứng năm 2014, những người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận này.
Phân chia thừa kế theo di chúc theo hiện vật
Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản. Tuy nhiên, nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Phân chia thừa kế theo di chúc theo tỷ lệ đối với tổng giá trị di sản
Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Phân chia thừa kế theo theo di chúc bị hạn chế trong trường hợp nào?
Những người được thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
Về nguyên tắc, di sản được phân chia theo ý chí của người lập di chúc, tuy nhiên, Khoản 1 Điều 644 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc bao gồm:
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng
Con thành niên nhưng không có khả năng lao động
Những người thừa kế này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
Như vậy, dù ý chí của người lập di chúc là không chia di sản hoặc chia ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật cho những người thừa kế này thì họ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế, trừ trường hợp họ thuộc một trong các trường hợp không được chia di sản thừa kế quy định tại Điều 621 Bộ Luật dân sự 2015.
Di sản thờ cúng
Theo quy định tại Điều 645 Bộ Luật dân sự 2015, di sản thừa kế không được phân chia trong trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Phần di sản được dùng vào việc thờ cúng được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng.
Trường hợp người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế theo di chúc?
Kính chào luật sư, nhờ luật sư giải đáp giúp tôi: Ông nội tôi khi mất 2017 có viết lại di chúc tôi xin trích đoạn nội dung đó như sau: số đất % ông tôi đang sử dụng khi nào ông tôi qua đời thì những người dưới đây được hưởng:
1, anh Tuấn (bố tôi) làm xuất của 4 phần (4 miếng);
2, anh Tuân làm xuất của 3 phần (sửa thành 1);
3, dì Phức làm 3 phần (sửa thành 1);
Ghi chú: nhà tôi có 2 chỗ đất %;
1, chỗ là 4 phần (4 miếng) hiện tại do bố tôi quản lý và sử dụng từ lúc ông tôi còn sống cho đến bây giờ;
2, chỗ 3 phần (3 miếng) do chú tôi quản lý và sử dụng nhưng chú tôi đã bán năm 2018;
3, chỗ đất dì Phức (bà trẻ tôi) khi ông nôi tôi làm di chúc thì bà trẻ bảo là cho nhà tôi để hương đăng các cụ nhưng chỉ nói miệng không có giấy tờ gì nhưng có nhân chứng.
Hiện tại chú tôi và bà trẻ tôi mỗi người kiện đòi nhà tôi phải trả cho mỗi người 1 phần trong chỗ 4 phần mà nhà tôi đang làm và quản lý.
Vậy cho tôi hỏi luật sư là nếu nhà tôi bị kiện ra toà thì nhà tôi có bị mất đất không và nhà tôi bây giờ nên làm như thế nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!
Trả lời:
Theo quy định tại điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc như sau:
Di chúc hợp pháp:
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật….
Di chúc của ông nội bạn để lại sẽ được coi là hợp pháp khi đáp ứng được các điều kiện trên.
Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện thừa kế như sau:
Thời hiệu thừa kế:
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Theo thông tin bạn cung cấp thì ông nội bạn mất từ năm 1996, tính đến nay đã được 20 năm. Như vậy là đã quá thời hiệu khởi kiện mới phát sinh tranh chấp thừa kế nên dù di chúc của ông nội bạn có hợp pháp thì bây giờ cũng không phát sinh hiệu lực nữa.
Tuy nhiên, cũng theo quy định tại khoản 2.4 Mục I Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, thừa kế quy định thì:
Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế.
Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền… thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.
Như vậy với trường hợp của bạn khi có tranh chấp thì di chúc đã hết hiệu lực nhưng nếu hai bên đồng ý thực hiện theo di chúc ông bạn để lại thì sẽ chia theo di chúc. Còn trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được và không đồng ý với sự thỏa thuận đó, thì khi khởi kiện ra Tòa án, tài sản đó sẽ trở thành tài sản chung của các đồng thừa kế và được chia đều cho tất cả mọi người theo hàng thừa kế quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
Người thừa kế theo pháp luật:
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại…
Những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết hoặc không co quyền hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy thì theo quy định bố bạn và chú bạn là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng phân di sản bằng nhau (bằng 1/2 di sản nếu trong trường hợp không còn người nào khác ở cùng hàng thừa kế). Trường hợp chia thừa kế theo pháp luật thì Dì Phức, tức bà trẻ của bạn sẽ không được hưởng di sản thừa kế.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc về cách chia tài sản thừa kế theo di chúc. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật uy tín, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH! để được tư vấn một cách nhanh chóng và tốt nhất!