Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc là thủ tục tư vấn để chia thừa kế theo pháp luật khi không có di chúc. Khi một người chết đi tài sản họ để lại sẽ được chia thừa kế đó là quyền và nghĩa vụ của người được hưởng di sản.
Vậy nên phân chia di sản như thế nào để tuân thủ theo quy định pháp luật và bảo đảm quyền lợi các bên, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau đây.
Nguyên tắc chia thừa kế theo pháp luật:
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
– Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
– Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định về người thừa kế theo pháp luật và thừa kế kế vị.
– Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định về thừa kế thế vị và thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi.
– Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
– Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
– Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015.
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
Không có di chúc;
Di chúc không hợp pháp;
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Người thừa kế theo pháp luật
Người thừa kế và hàng thừa kế được pháp luật tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý:
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Người không được quyền hưởng di sản
Những người sau đây được pháp luật quy định không được quyền hưởng di sản dù có di chúc hay không, quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015:
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Ngoại lệ, những người thuộc trường hợp được nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Thủ tục khởi kiện ra tòa án
Thời hiệu khởi kiện
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu yêu cầu chia thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản. Do đó, nếu vẫn còn trong thời hạn này thì người có quyền vẫn được khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp về thừa kế.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết
Về Tòa án có thẩm quyền giải quyết thì căn cứ Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là:
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc;
Các bên nộp đơn yêu cầu thì có thể yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc;
Nếu tài sản tranh chấp là bất động sản thì có thể yêu cầu Tòa án nơi có bất động sản.
Tài liệu, chứng cứ cần có để thực hiện thủ tục khởi kiện
Tài liệu, chứng cứ kèm theo được quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 gồm:
Đơn khởi kiện;
Tài liệu, chứng cứ về di sản của người chết để lại;
Giấy khai tử;
Chứng minh nhân dân;
Sổ hộ khẩu…
Mẹ mất không để lại di chúc chia tài sản thế nào?
Xin chào luật sư, mẹ em mất không để lại di chúc, bố em lấy vợ khác. Hiện ông không chia tài sản cho hai chị em chúng tôi. Mong luật sư tư vấn giúp em phải giải quyết vấn đề này như thế nào?
Em xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bố mẹ bạn mất không để lại di chúc theo đó trường hợp của bạn sẽ thừa kế theo pháp luật. Như vậy theo quy định của Bộ Luật Dân Sự 2015 như sau:
Thứ nhất, bạn phải là người có quyền thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành để tránh trường hợp bạn thuộc các trường hợp không được hưởng di sản của mẹ bạn.
Thứ hai, bạn cần xác định di sản do mẹ bạn để lại. Theo quy định của pháp luật thì di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Việc xác định rỏ di sản sẽ giúp bạn bảo vệ tốt nhất quyền và nghĩa vụ của mình.
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
Không có di chúc;
Di chúc không hợp pháp…
Như vậy, do mẹ bạn chết không để lại di chúc do đó di sản của mẹ bạn sẽ chia thừa kế theo pháp luật.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy trong trường hợp này bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và sẽ được hưỡng phần di sản của mẹ bạn để lại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Theo đó bạn sẽ được hưởng phần di sản bằng với những người thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, bạn cũng là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật. Vì vậy bạn có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế của mẹ mình theo pháp luật và được chia phần di sản bằng với những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì bạn có thể làm đơn gửi đến Tòa án yêu cầu chia di sản thừa kế nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Quy định về thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế như sau:
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế…
Trên đây là quy định về tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc. Mọi yêu cầu liên quan tới thủ tục, Quý khách vui lòng liên hệ Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.