Xâm phạm đến quyền sống, quyền đối với hình ảnh, quyền sở hữu trí tuệ,… là hành vi vi phạm gì? Đó có phải là hành vi vi phạm dân sư không? Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu thêm trong bài viết ví dụ về vi phạm dân sự dưới đây nhé!
Để biết vi phạm dân sự là gì trước hết chúng ta cần hiểu vi phạm pháp luật là gì?
Vi phạm pháp luật được hiểu là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Vi phạm pháp luật có những dấu hiệu cơ bản:
Hành vi của con người gồm hành vi hành động và hành vi không hành động;
Là hành vi trái quy định của pháp luật. Tính trái pháp luật của hành vi thể hiện ở chỗ làm không đúng điều pháp luật cho phép, không làm hoặc làm không đầy đủ điều pháp luật bắt buộc phải làm hoặc làm điều mà pháp luật cấm;
Là hành vi có chứa đựng lỗi của chủ thể-trạng thái tâm lí thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi của mình ở thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật;
Là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện( nếu chủ thể hành vi trái pháp luật là cá nhân thì người đó phải đến độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lí theo luật định, không mắc các bệnh tâm thần, có khả năng nhận thức và hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và hậu quả pháp lí của nó). Tùy thuộc vào tính chất của vi phạm pháp luật, vào hậu quả có hại và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi cũng như tính chất của chế tài có thể được áp dụng đối với hành vi mà các vi phạm được chia thành hai loại là tội phạm.
Vi phạm dân gì?
Vi phạm dân sự là vi phạm pháp luật trong đó có những hành vi xâm phạm đến các quan hệ nhân thân và tài sản được pháp luật bảo vệ bằng những chế tài có tính răn đe để bảo vệ công lý, lẽ phải, quyền công bằng giữa cong người với nhau. Hành vi vi phạm dân sự chủ yếu là vi phạm các nguyên tắc của bộ luật dân sự; vi phạm các điều cấm; vi phạm nghĩa vụ dân sự; vi phạm nghĩa vụ dân sự; vi phạm hợp đồng dân sự; các loại vi phạm khác…
Có thể thấy rằng hành vi vi phạm dân sự diễn ra tương đối phổ biến trong đời sống hằng ngày. Đây là hành vi trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm phạm quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân gắn với tài sản, quan hệ nhân thân không gắn với tài sản. Chủ thể vi phạm trong trươgngf hợp này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của họ trong một quan hệ pháp luật dân sự.
Các hành vi dân sự phổ biến
Vi phạm dân sự là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trong quan hệ dân sự.
Các hành vi vi phạm dân sự gồm:
Vi phạm nguyên tắc của Bộ luật dân sự
Vi phạm các điều cấm của Bộ luật dân
Vi phạm nghĩa vụ dân sự
Vi phạm hợp đồng dân sự
Vi phạm pháp luật dân sự ngoài hợp đồng
Vi phạm khác đến quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức…
Ví dụ cụ thể về vi phạm dân sự
Ví dụ 1. A cho B vay một khoản tiền ( có giấy tờ vay nợ ), trong đó thỏa thuận ghi rõ thời hạn trả nợ là 02 tháng. Tuy nhiên, khi đến hạn trả nợ, bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ và khất hết lần này đến lần khác
Ví dụ 2. Công ty A ký kết hợp đồng mua bán với công ty B, hàng hóa là 02 tấn bột mỳ. Trong thỏa thận bên A có trách nhiệm giao hàng cho bên B vào ngày 24/08/2022. Tuy nhiên đến ngày giao hàng mà A đã mang thiếu số lượng hàng hóa theo thỏa thuận, điều này đã làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cho bên
Ví dụ 3. Bạn kí hợp đồng với công ty xây dựng để xây nhà trong thời hạn 06 tháng. Tuy nhiên, đội xây dựng của Công ty do thiếu trách nhiệm nên hơn 06 tháng chưa xây xong.
Ví dụ 4. A là học sinh mơi tốt nghiệp cấp ba, lên đại học thuê trọ tại một gia đình ở số nhà **, ngõ **** đường X, quẫn Y, thành phố Z. Khi giao kết hợp đồng thuê nhà có thời hạn 01 năm điều khoản ghi rõ nghĩa vụ và quyền của mỗi bên. Tuy nhiên A mới ở 02 tháng thì chủ trọ đuổi A đi với lý do không thích cho ở nữa.
Vi phạm dân sự xử lí như thế nào?
Bộ luật dân sự 2015 quy định vè bồi thường thiệt hại trong và ngoài hợp đồng, theo đó, những người vi phạm dân sự thuộc một trong các quy định đó se phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của bộ luật dân sự 2015. Ngoài ra những hành vi còn có thể chịu xử phạt bởi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.
Tuy nhiên về vấn đề dân sự là vấn đề của cơ quan nhà nước sẽ đảm bảo công bằng cho người bị xâm hại khi có làm đơn lên cơ quan giải quyết. Bởi vậy nếu một vấn đề dân sự như việc tranh chấp đất đai nhưng cả hai bên có thể thỏa thuận giải quyết thì không phải đưa lên tòa án để giải quyết theo luật dân sự. Vì dân sự là vấn đề tự do của người dân nên việc ưu tiên việc nhân dân tự thỏa thuận giữa các bên và giải quyết trong hòa bình.
Ví dụ 1: Một người xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác thì sẽ bị xử phạt theo khoản 3 điều 7 nghị định 144/2021/NĐ – CP hoặc tại theo khoản 2 điều 21 nghị định này:
Điều 7. Vi phạm quy định trật tự công cộng
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đền 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều 21 và điều 54 nghị định này;
Điều 21. Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, điều tra, kiểm soát của người thi hành công cụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
Ví dụ 2: Nếu hành vi đó đủ cấu thành tội làm nhục người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 155 bộ luật hình sự 2015.
Điều 155. Tội làm nhục người khác
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
…..
Trách nhiệm vi phạm dân sự
Trách nhiệm vi phạm dân sự ( trách nhiệm dân sự ) là sự quy định của pháp luật về việc người nào vi phạm nghĩa vụ dân sự hoặc có hành vi trái pháp luật khác phải gánh chịu một hậu quả pháp lý nhất định như phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ dân sự, bồi thường thiệt hại. Nghĩa vụ là một quan hệ pháp luật được hình thành trên cơ sở thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Khi đã xác lập quan hệ nghĩa vụ với nhau, bên có nghĩa vụ bị ràng buộc trách nhiệm bởi lợi ích của bên có quyền. Do đó bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của mình sẽ mang lại tổn thất về tài sản hoặc tinh thần cho bên có quyền. Cho nên, hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ sẽ mang lại hậu quả cho người này.
Cụ thể, tại điều 351 bộ luật dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau:
Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Các trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ khi vi phạm dân sự gồm:
– Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ:
Điều 352. Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.
Trách nhiệm dân sự phát sinh ngay từ khi bên có nghĩa vụ bị coi là vi phạm nghĩa vụ. Tùy vào hậu quả của sự vi phạm mà trách nhiệm dân sự có thể được chia thành trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ phát sinh khi hành vi vi phạm nghĩa vụ chưa gây ra thiệt hại, nghĩa vụ có thể tiếp tục thực hiện được và việc thực hiện nghĩa vụ phải có ý nghĩa đối với bên có quyền. Về hình thức thì trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ giống vơi việc thực hiện nghĩa vụ. Nhưng xét về bản chất thì loại trách nhiệm này và nghĩa vụ khác nhau ở chỗ: trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở hành vi vi phạm; việc thực hiện nghĩa vụ thông thường đối ứng với các quyền mà người có nghĩa vụ được hưởng.
– Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật:
Trường hợp nghĩa vụ giao vật đặc định không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao đúng vật đó; nếu vật đó không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.
Trường hợp nghĩa vụ giao vật cùng loại không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao vật cùng loại khác; nếu không có vật cùng loại khác thay thế thì phải thanh toán giá trị của vật.
Trường hợp việc vi phạm nghĩa vụ quy định trên mà gây thiệt hại cho bên bị vi phạm thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại.
– Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
– Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền:
Lãi xuất được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá 20%/ năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất đưuocj xác định bằng 10%/ năm của khoản vay tại thời điểm trả nợ.
– Trách nhiệm do không thực hiện hoặc thực hiện một công việc
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể:
Yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc
Tự mình thực hiện hoặc
Giao người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý, bồi thường thiệt hại.
Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đồi và bồi thường thiệt hại.
– Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
Điều 355. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
Chậm tiếp nhận nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ có thể gửi giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần thiết khác để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lí. Trường hợp tài sản được gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền.
Đối với tài sản có nguy cơ hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và phải thông báo ngay cho bên có quyền, trả cho bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo quản tài sản và bán tài sản đó.
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hện nghĩa vụ làm phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho bên đó và phải chịu mọi rủi ro, chi phí phát sinh kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Phạm vi khởi kiện vụ án dân sự
Theo quy định tại điều 188 bộ luật dân sự 2015 thì phạm vi khởi kiện được quy định như sau:
Cơ quan, tổ chức cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Trên đây là bài viết về vi phạm dân sự, ví dụ về vi phạm dân sự của Luật Trần và Liên Danh gửi đến bạn đọc mang tính chất tham khảo. Trong trường hợp có bất kì thắc mắc nào liên quan đến pháp luật, bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp đến Tổng đài tư vấn trực tiếp theo số hotline để được đội ngũ luật sư tư vấn pháp luật và giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khác. Luật Trần và Liên Danh xin trân trọng cảm ơn!