Góp vốn thành lập doanh nghiệp

góp vốn thành lập doanh nghiệp

Với các chính sách mở cửa, kêu gọi ngồn vốn FDI nhiều ưu đãi của Chính phủ Việt Nam hiện nay, Việt Nam đang là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó, số lượng các nhà đầu tư là người nước ngoài ở Việt Nam vẫn không ngừng gia tăng. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư cá nhân có đầu tư vốn trực tiếp hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có sinh sống, làm việc tại Việt Nam, Việt Nam đã có các chính sách khá linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng nhà đầu tư trong việc cấp thẻ tạm trú.

Cơ sở pháp lý xin cấp thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài

Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13, ngày 16/6/2014) được sửa đổi bổ sung năm 2019;

Thông tư số 04/2015/TT-BCA, ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.

Thẻ tạm trú là gì?

Thẻ tạm trú được cấp cho người nước ngoài được phép tạm trú có thời hạn tại Việt Nam.

Thông thường, người được cấp thẻ tạm trú thuộc những đối tượng sau: là Nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam để đầu tư; làm việc tại Việt Nam và có Giấy phép lao động; là người thân được bảo lãnh (vợ, chồng, cha mẹ, con cái).

Nơi nộp làm hồ sơ thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài là Cục quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công An. 

Các ký hiệu của thẻ tạm trú trong từng trường hợp nhà đầu tư nước ngoài

Ký hiệu thẻ tạm trú “ĐT”: được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trong đó chia nhỏ thành 04 loại thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài theo mức vốn đầu tư tại Việt Nam như sau:

ĐT1 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.

ĐT2 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định.

ĐT3 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.

ĐT4 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng.

Thời hạn thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT có thời hạn không quá 05 năm, được xác định thời hạn cụ thể cho nhà đầu tư và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam cụ thể như sau:

Thẻ tạm trú cấp cho nhà đầu tư và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có ký hiệu ĐT4 có thời hạn không qua 12 tháng.

Thẻ tạm trú cấp cho nhà đầu tư và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm.

Thẻ tạm trú cấp cho nhà đầu tư và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có ký hiệu ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm.

Điều kiện cấp thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài

Thời hạn hộ chiếu của người nước ngoài phải trên 01 năm;

Thị thực đang sử dụng tại Việt Nam phải có ký hiệu ĐT1, ĐT2; ĐT3; ĐT4;

Giấy tờ chứng minh việc góp vốn hoặc đầu tư vốn vào công ty tại Việt Nam theo điều 7 nghị định 152/2020NĐ-CP.

Hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài

Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;

Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;

Hộ chiếu người nước ngoài xin cấp thẻ tạm trú;

Bản sao công chứng Giấy ĐKKD, Giấy phép đầu tư trong đó thể hiện chi tiết và rõ ràng phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài;

Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu hoặc là Văn bản thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bản sao công chứng;

Đăng ký mẫu dấu và chữ ký lần đầu tại Cơ quan XNC (Mẫu NA16);

Công văn và đơn xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài (Mẫu NA6);

Tờ khai đề nghị xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài (Mẫu NA8);

Giấy giới thiệu cho nhân viên người Việt Nam đi làm thủ tục xin cấp thẻ tạm trú tại Cơ quan xuất nhập cảnh;

Hộ chiếu và visa gốc (hộ chiếu còn hạn ít nhất 13 tháng và visa nhập cảnh Việt Nam đúng mục đích);

Giấy xác nhận đăng ký tạm trú hoặc sổ đăng ký tạm trú của người nước ngoài đã được xác nhận bởi công an phường, xã nơi người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam;

02 ảnh cá nhân có kích thước 2cm x 3cm.

Thủ tục xin cấp thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cấp thẻ tạm trú theo quy định của pháp luật

Bước 2: Nộp hồ sơ cấp thẻ tạm trú

Nộp hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú tại

44-46 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội.

254 Nguyễn Trãi, Q.1, TP Hồ Chí Minh.

7 Trần Quý Cáp, TP Đà Nẵng

Hoặc Phòng Xuất nhập cảnh công an tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.

Cơ quan Xuất nhập cảnh nêu trên tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ

Nếu đầy đủ, hợp lệ, thì nhận hồ sơ, in và trao giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả.

Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ cho đầy đủ.

Thời gian nộp hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày tết, ngày lễ và chủ nhật).

góp vốn thành lập doanh nghiệp
góp vốn thành lập doanh nghiệp

Bước 3: Nhận kết quả

Trong vòng 05 ngày làm việc nhà đầu tư đến nhận kết quả đưa giấy biên nhận, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu cho cán bộ trả kết quả kiểm tra, đối chiếu, nếu có kết quả cấp thẻ tạm trú, thì yêu cầu nộp lệ phí sau đó ký nhận và trao thẻ tạm trú cho người đến nhận kết quả (kể cả không được giải quyết).

Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày tết, ngày lễ và thứ 7, Chủ nhật).

Các câu hỏi thường gặp về thẻ tạm trú:

Người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú theo diện bảo lãnh của vợ, giờ họ ly dị thì thẻ tạm trú đó có hết hiệu lực không ạ?

Theo Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm:

– Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3.

– Người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.

Mặt khác, tại Điều 38 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định thời hạn thẻ tạm trú của người nước ngoài theo quy định:

– Thời hạn thẻ tạm trú được cấp có giá trị ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.

– Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, ĐT và DH có thời hạn không quá 05 năm.

– Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, TT có thời hạn không quá 03 năm.

– Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.

– Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới.

Như vậy, thời hạn của thẻ tạm trú của người nước ngoài hết hạn theo thời hạn quy định trên không phụ thuộc vào tính trạng hôn nhân của người được cấp.

Người nước ngoài nhập cảnh theo diện ĐT thì thẻ tạm trú có thời hạn bao nhiêu năm?

Theo Điều 38 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định thời hạn của thẻ tạm trú cấp cho người nước ngoài như sau: thẻ tạm trú của người nước ngoài thuộc diện ĐT thì thời hạn tối đa của thẻ tạm trú là 05 năm.

Người nước ngoài không còn làm việc thì có được tiếp tục sử dụng thẻ tạm trú hiện tại không?

Theo Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (được sửa đổi tại Khoản 3 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019)

Ký hiệu thị thực “LĐ” – Cấp cho người vào lao động.

+ LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác;

+ LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động.

Như vậy khi người nước ngoài không còn làm việc thì trường hợp này GPLĐ của người này cũng sẽ bị thu hồi (Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP).

Bên cạnh đó, tại Điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật này thì người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam để hoạt động tại Việt Nam phải phù hợp với mục đích nhập cảnh; nếu không thì sẽ bị thu hồi, hủy bỏ giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú theo Điều 6 Luật này.

Có thể thấy rằng, trường hợp giấy phép lao động của người lao động bị thu hồi thì thẻ tạm trú mặc dù vẫn còn thời hạn sử dụng thì cũng sẽ bị thu hồi. Ngoài ra, công ty sẽ có trách nhiệm thông báo với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp với cơ quan chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về góp vốn thành lập doanh nghiệp. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139