Thông tư về thuế gtgt

thông tư về thuế gtgt

Ngày nay, xã hội đổi mới, các hoạt động kinh doanh cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ đòi hỏi việc xây dựng, ban hành các quy định về Luật quản lý thuế một cách chặt chẽ, hợp lý và liên tục cập nhật là vô cùng cần thiết. Vào ngày 29 tháng 09 năm 2021 vừa qua, Bộ Tài chính đã chính thức ban hành Thông tư 80/2021/TT-BTC và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về việc thi hành một số điều khoản của Luật quản lý thuế.

Bộ thông tư bao gồm 12 chương, 89 Điều và 02 phụ lục đi kèm. Trong đó, người đóng thuế cần biết một số thông tin cơ bản của thông tư về thuế gtgt được bắt đầu thi hành từ ngày 01/01/2022 ngay bài viết dưới đây.

Tổng hợp các quy định chung có trong Luật quản lý thuế 

Dưới đây là một số quy định chung có trong Điều 1 – Điều 5 của Luật quản lý thuế mà người nộp thuế cần nắm rõ. 

Đối với phạm vi điều chỉnh – Điều 1

Thực thi theo thông tư tại Điều 1, hướng dẫn đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo quy định tại Điều 7, 28, 42, 59, 60, 64, 72, 73, 76, 80, 86, 96,107, 124 của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Điều 30, 39 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế đối với các nội dung về tiền khai – nộp thuế bằng ngoại tệ, tỷ giá quy đổi; quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai báo thuế, tính thuế, phân bổ các nghĩa vụ của thuế; tiến hành xử lý các số tiền thuế, tiền chậm nộp; hồ sơ nộp tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế hay giảm thuế; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quy trình, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế; quản lý thuế đối với các hoạt động kinh doanh thương mại điện tử hay các hoạt động kinh doanh dựa trên các nền tảng số, các dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có trụ sở tại Việt Nam; chi phí ủy nhiệm thu,..v..v

Đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế – Điều 4

Bổ sung, sửa đổi các quy định về khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với phí, lệ phí và các khoản thu khác sẽ do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm thực hiện thu; có thể thu lệ phí bằng ngoại tệ; khai và nộp ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi tương ứng với loại ngoại tệ quy định trong văn bản, nhằm giúp người đóng thuế không phải chuyển đổi từ đồng tiền thu phí, lệ phí sang loại đồng tiền khai – nộp phí, lệ phí.

Nếu sửa đổi quy định về khai, nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi với hoạt động tìm kiếm, khai thác dầu khí: thực hiện khai – nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ sử dụng trong giao dịch thanh toán (ngoại trừ trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên được bán tại thị trường Việt Nam) nhằm phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế. Từ đó, người đóng thuế cũng không cần chuyển đổi từ đồng tiền thu được trong thanh toán với đồng tiền khai – nộp thuế.

Nếu bổ sung các quy định về khai – nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số hay kinh doanh các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài nhưng không có trụ sở tại Việt Nam: khai – nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi, nhằm thực hiện đúng quy định mới về việc kê khai, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài theo Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Thông tư này không thể sử dụng đồng Việt Nam, bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có địa chỉ trụ sở tại Việt Nam.

Không hướng dẫn phần tỷ giá giao dịch thực tế để xác định chi phí, doanh thu, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế – Khoản 5, 6, 7 Điều 3 và Điều 5

Theo quy định, trách nhiệm của từng cơ quan thuế trong việc quản lý thuế gồm:

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế (Khoản 5 Điều 3)

Cơ quan thuế quản lý địa bàn trụ sở chính của người đóng thuế, ngoại trừ Cục Thuế Doanh Nghiệp lớn thuộc Tổng Cục Thuế.

Là cục Thuế Doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế được thành lập theo quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Cá nhân có thu nhập tiền lương, thì cơ quan thuế cấp mã số thuế sẽ quản lý trực tiếp.

Cá nhân nhận thừa kế chứng khoán hay phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì thuộc cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành quản lý trực tiếp.

Đối với Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ

Cơ quan thuế địa phương, nơi người nộp thuế đóng tại trụ sở và được Cục Thuế Doanh nghiệp lớn trực tiếp quản lý.

Cơ quan thuế tại các tỉnh thành khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.

Cơ quan thuế quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước 

Về Hội đồng tư vấn Thuế Xã, Phường, Thị Trấn

Về Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn sẽ được áp dụng theo Điều 6 – Điều 12 như:

Thực hiện bổ sung thêm các đối tượng tham gia Hội đồng tư vấn thuế gồm: Tổ trưởng tổ dân phố/ trung ương; Trưởng ban quản lý chợ (thành viên). Cùng với đó, bổ sung hướng dẫn thêm ch địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã.

Thay đổi yêu cầu về số lượng cá nhân/ hộ kinh doanh tham gia không quá 05 người.

Thay đổi yêu cầu về thời hạn thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 năm.

Bổ sung thêm hướng dẫn về quan hệ cộng tác giữa Hội đồng tư vấn thuế và cơ quan thuế trong việc gửi hồ sơ,…

Về khai thuế, tính thuế và phân bổ nghĩa vụ thuế

Các điểm mới về khai thuế, tính thuế và phân bổ nghĩa vụ thuế sẽ được thực hiện theo Điều 12 – Điều 20 như sau:

Phân bổ nghĩa vụ thuế của người đóng thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh thành khác (nơi có trụ sở chính) – Điều 12

Sửa đổi về quy định, nguyên tắc phân bổ nghĩa vụ thuế cho các tỉnh thành khác, nơi trụ sở chính là người đóng thuế có hoạt động kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác.

Sửa đổi về quy định nộp thuế của người đóng thuế hạch toán tập trung ngay tại trụ sở chính có khoản thu phân bổ cho các địa bàn cấp tỉnh. Kho bạc Nhà nước sẽ tiếp nhận chứng từ và xử lý theo Khoản 4.

Bổ sung quy định về trường hợp bị thanh tra phát hiện nộp thuế không đúng quy định sẽ tiến hành xử lý vi phạm.

Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp – Điều 13

Sửa đổi quy định về việc phân bổ thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh (khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính).

Sửa đổi quy định về việc phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với kinh doanh xây dựng tại địa bàn cấp tỉnh (khác nơi người đóng thuế có trụ sở chính).

Thực hiện sửa đổi các quy định về việc Kho bạc nhà nước thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT của các nhà thầu khi thực hiện thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư tại Khoản 5 Điều 13.

Về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt – Điều 14

Thực hiện pháp lý hóa quy định về việc phân bổ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp với các hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.

Đối với khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế bảo vệ môi trường – Điều 16

Bổ sung về việc phân bổ thuế bảo vệ môi trường phải nộp với xăng dầu cho từng tỉnh. Nơi có đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối. Hoặc đơn vị phụ thuộc của công ty con theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Đối với khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập cho doanh nghiệp – Điều 17

Sửa đổi cách thức phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm của người đóng thuế hạch toán tập trung (tại trụ sở chính có đơn vị phụ thuộc).

Sửa đổi quy định về cách thức phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng theo quyết toán năm đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Thực hiện pháp lý hóa về quy định phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.

Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ – Điều 18

Xác định tỷ lệ số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp 03 quý đầu của năm tính thuế không được thấp hơn 75% lợi nhuận sau thuế.

Thực hiện pháp lý hóa về quy định phân bổ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.

Điểm mới về phân bổ thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên phải nộp cho các tỉnh, nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh – Điều 13, Điều 15, Điều 17

Thực hiện bỏ quy định về báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế tài nguyên.

Đối với khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân – Điều 19

Thực hiện pháp lý hóa quy định về việc phân bổ số thuế thu nhập cá nhân phải đóng thuế đối với thuế thu nhập cá nhân như tiền lương, tiền công, trúng thưởng xổ số điện toán.

thông tư về thuế gtgt
thông tư về thuế gtgt

So sánh Điểm mới tại thông tư 80/2021/TT-BTC về Quản lý thuế so với thông tư cũ

Nội dung

Thay đổi tại

thông tư 80/2021/TT-BTC

Quy định cũ

Về đồng tiền nộp thuế và tỷ giá

Áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế theo pháp luật về kế toán để xác định các yếu tổ tính thuế và sửa đổi quy định về khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ.

Quy định riêng về tỷ giá xác định yếu tố tính thuế

Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn

Bổ sung, điều chỉnh thành phần tham gia, nhiệm kỳ, nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn thuế

Tham khảo thông tư số 208/2015/TT-BTC

 

Điều chỉnh giảm tiền chậm nộp

Khai bổ sung hồ sơ khai thuế hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra làm giảm số tiền thuế phải nộp thì cũng được điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp tương ứng

Phải nộp đủ tiền chậm nộp đến ngày khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp

Thời gian không tính tiền chậm nộp

Được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế, giảm 2 ngày so với trước đây

Được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế

THUẾ GTGT

Phân bổ nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính

Khi phân bổ nghĩa vụ thuế cho đơn vị trực thuộc tại tỉnh khác, doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh

Phải nộp hồ sơ khai thuế cho cả cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính và cơ quan thuế quản lý khoản thu phân bổ

Khai thuế GTGT đối với hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh

Bỏ quy định này

Có quy định liên quan đến khai thuế vãng lai

Phân bổ thuế GTGT với hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh

Tỷ lệ phân bổ 1% trên doanh thu tại từng tỉnh và không phải kê khai vào chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các cơ quan thuế tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền để bù trừ nghĩa vụ

Tỷ lệ phân bổ 2% trên doanh thu tại từng tỉnh và phải kê khai số thuế đã nộp vào phụ lục và chỉ tiêu trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT

Tiêu thức để phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với cơ sở sản xuất

Bỏ tiêu thức doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, chỉ còn sử dụng tiêu thức giá thành sản phẩm

Sử dụng tiêu thức giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất

Hoàn thuế với dự án đầu tư

Cục Thuế nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế

Thuế GTGT của các dự án đầu tư được kê khai và hoàn thuế tại trụ sở chính hoặc tại địa phương

THUẾ TNCN

Phân bổ thuế cho địa phương khác tỉnh

Phân bổ số thuế TNCN phải nộp đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo thu nhập thực trả tại từng địa phương

Theo địa phương nơi có tổ chức trả thu nhập thực tế

THUẾ TNDN

Phân bổ thuế cho địa phương khác tỉnh

Phân bổ số thuế TNDN của về địa bàn tỉnh khác nơi có đơn vị phụ thuộc theo tỷ lệ (%) giữa chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí theo chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN)

Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế

HOÀN THUẾ

Trường hợp cơ quan thuế thực hiện bù trừ tự động giữa khoản nộp thừa với khoản nợ

Không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế với trường hợp phát sinh nộp thừa có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nợ thuế

Áp dụng quy định về bù trừ tự động giữa khoản nộp thừa với khoản còn nợ hoặc còn phải nộp theo thông tư số 156/2013/TT-BTC

Về hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách

–       Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo quy định được gửi ngay hồ sơ đề nghị hoàn trả đến cơ quan thuế

–       Bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cơ quan thuế xử lý tất toán khoản nộp thừa của người nộp thuế quá thời hạn 10 năm trên sổ kế toán

Trường hợp quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì người nộp thuế mới được gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế

 

Thủ tục hoàn thuế khi có thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trên biên bản kiểm tra

Nếu kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế có số thuế và người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên Biên bản kiểm tra thuế thì không phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN

 

NNT phải gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế bao gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN…

Quy định về gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn

Bổ sung rõ hơn trong các trường hợp khi cơ quan thuế chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau hoặc chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế

 Chưa có quy định

KIỂM TRA THUẾ

Quy định về Kiểm tra tại trụ sở CQT

Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế giải trình, bổ sung không quá 02 (hai) lần và có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc bằng văn bản điện tử

Quy định cũ cho phép NNT được bổ sung, giải trình nhưng không có quy định tối đa 02 lần

Thay đổi thời gian kiểm tra tại trụ sở NNT

10 ngày làm việc

05 ngày làm việc

Công khai thông tin

–       Công khai kế hoạch kiểm tra hàng năm trên Website của cơ quan thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt quyết định

–       Kết thúc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT phải công bố dự thảo Biên bản kiểm tra

Chưa có quy địn

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thông tư về thuế gtgt Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139