Trước khi thực hiện kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp cần phải nộp, việc đầu tiên là cần xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong nội dung bài viết dưới đây của Luật Trần và Liên Danh sẽ hướng dẫn cách nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý mà bạn có thể tham khảo.
Căn cứ pháp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý
Nội dung bài viết này được thực hiện dựa vào những quy định, căn cứ pháp lý thuộc các văn bản được ban hành bao gồm:
Thông tư 154/2011/TT-BTC
Thông tư 156/2013/TT-BTC
Thông tư 78/2014/TT-BTC
Nghị định 218/2013/NĐ-CP
Thông tư 151/2014/TT-BTC
Nghị định 126/2020/NĐ-CP
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý
Để có thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo đúng quy định của pháp luật, doanh nghiệp cần chuẩn bị và thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo nội dung như sau:
* Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo mẫu 01A/TNDN:
Nội dung tại mẫu 01A/TNDN sẽ dành cho các doanh nghiệp mới thành lập hoặc hoạt động kinh doanh bị lỗ vào năm trước dùng để kê khai.
* Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo mẫu 01B/TNDN:
Đối với nội dung mẫu 01B/TNDN sẽ dành cho các doanh nghiệp khai theo tỷ lệ chịu thuế trên doanh thu tạm tính và doanh nghiệp không kê khai được chi phí phát sinh.
Lưu ý: Kể từ ngày Thông tư 151/2014/TT-BTC được ban hành và có hiệu lực 15/11/2014, Bộ Tài chính có những quy định đối với thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Mỗi quý, doanh nghiệp không cần thực hiện lập tờ khai thuế TNDN tạm tính quý. Thay vào đó, doanh nghiệp dựa trên căn cứ kết quả kinh doanh thực hiện tạm nộp số thuế TNDN của quý. Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo.
Nếu tổng 4 lần nộp thuế TNDN tạm tính quý từ 20% trở lên so với số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp cần phải nộp thì doanh nghiệp thực hiện nộp lãi chậm nộp với mức chênh lệch là 20%.
Đối với số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý nhỏ hơn so với số thuế phải nộp quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp nộp chậm so với thời gian được quy định thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết hạn nộp thuế đến ngày hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Sau khi doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xong thì Cơ quan quản lý thuế sẽ tiến hành kiểm tra nội dung quyết toán thuế, nếu có sự sai sót hoặc số thuế bị chênh lệch thì doanh nghiệp bị tính tiền nộp chậm đối với toàn bộ số thuế đã quyết toán.
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý
Công thức xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:
* Phần trích lập quỹ KH&CN (Quỹ Khoa học & Công nghệ)
Đây là loại quỹ được thành lập nhằm tạo nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thông qua quy trình nghiên cứu, sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Mức trích tối đa đối với quỹ KH&CN là 10%.
* Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
– Thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp thông thường là 20%
– Thuế suất thuế TNDN đối với quỹ tài chính, tín dụng là 17%
– Thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp có hoạt động dò tìm, khai thác, chế biến tài nguyên là từ 32% đến 50%.
* Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
Đối với nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý được quy định thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên của kỳ phát sinh tiếp theo được quy định tại nội dung Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14.
Theo đó, nội dung tại Nghị định 126/2020/NĐ – CP quy định về thời hạn nộp thuế TNDN tạm tính quý như sau:
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được phép thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Như vậy, thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính được quy định như sau:
Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả kinh doanh, sản xuất để xác định số thuế TNDN tạm tính vào mỗi quý.
Tổng số tiền thuế TNDN đã nộp vào 03 quý đầu phải >75% tổng thuế TNDN phải nộp của cả năm.
Trong trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp so với số thuế tạm tính ở 03 quý đầu thì doanh nghiệp phải nộp tiền nộp chậm tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày hết hạn nộp thuế TNDN tạm tính ở quý 03 đến ngày hoàn thành bổ sung thanh toán thuế.
Những câu hỏi liên quan đến nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
Thời hạn nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là bao lâu?
Thời hạn nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là thời gian doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý.
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính ở đâu?
Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính qua các hình thức sau:
Qua ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng.
Nộp thuế TNDN tạm tính trực tiếp tại kho bạc nhà nước.
Nộp thuế thông qua tổ chức được ủy quyền.
Nộp thuế qua trang web của Tổng cục thuế https://thuedientu.gdt.gov.vn/
Điều chỉnh tỷ lệ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Phó Thủ tướng Lê Minh Khái vừa ký Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Điểm đáng chú ý của Nghị định số 91/2022/NĐ-CP là sửa đổi quy định tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; đồng thời, điều chỉnh tương ứng quy định tại điểm c và điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý của hãng vận tải nước ngoài.
Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 4 quý không được thấp hơn 80% số thuế quyết toán năm
Cụ thể, điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định “Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước”.
Nay Nghị định số 91/2022/NĐ-CP đã sửa đổi thành “Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.”
Cũng theo điều chỉnh của Nghị định số 91/2022/NĐ-CP thì thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp quý và khai quyết toán năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.”
Quy định trên được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:
– Tính đến ngày Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (30/10/2022) người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý như trên.
– Tính đến ngày 30/10/2022, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý như trên nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý ở trên được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp (là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Chương VIII Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Với việc điều chỉnh trên, doanh nghiệp sẽ không phải hoàn tất việc tạm nộp thuế cả năm từ quý III, trước khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính 2 tháng. Và nhờ đó, việc ước tính số thuế phải nộp sẽ sát thực tiễn kinh doanh hơn. Quy định như vậy cũng khuyến khích doanh nghiệp thực hiện hạch toán, ghi chép sổ sách kịp thời để chủ động trong việc thực hiện chính sách thuế, để khỏi bị chế tài.
Ví dụ Cách tính thuế TNDN tạm tính quý và cuối năm:
Ví dụ Kế toán Thiên Ưng có số liệu như sau:
Năm 2021: Lỗ 50.000.000
Năm 2022: Số liệu như sau:
– Doanh thu hoạt động bán hàng, dịch vụ là (TK 511): 500.000.000
– Doanh thu từ hoạt động Tài chính (Lãi tiền gửi) (TK 515): 6.000.000
– Chi phí giá vốn (TK 632): 200.000.000
– Chi phí bán hàng (TK 641, nếu theo TT 133 là TK 6421) : 80.000.000
– Chi phí quản lý (TK 642, nếu theo TT 133 là TK 6422): 90.000.000
– Chi phí tài chính (Chi phí lãi vay) (TK 635): 5.000.000
– Thu nhập khác (Tiền phạt thu được do khách hàng vi phạm hợp đồng) (TK 711): 10.000.000
– Chi phí khác (TK 811): 10.000.000 (Trong đó có: Tiền phạt chậm nộp thuế: 3.500.000 và 6.500.000 Tiền phạt do vi phạm hợp đồng với khách hàng).
Cách tính thuế TNDN năm 2022 phải nộp như sau:
– Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển)
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác.
= 500.000.000 + 6.000.000 – (200.000.000 + 80.000.000 + 90.000.000 + 5.000.000 + 6.500.000) + 10.000.000
= 506.000.000 – 381.500.000 + 10.000.000 = 134.500.000
(Do Khoản Tiền phạt chậm nộp thuế: 3.500.000 KHÔNG được trừ khi tính thuế TNDN -> Nên sẽ bị loại ra. Còn khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng thì vẫn được trừ nhé)
-> Thu nhập tính thuế = 134.500.000 – 50.000.000 = 84.500.000
(Do Thu nhập tính thuế (Có lãi) lớn hơn Số lố năm trước “50tr” -> Nên được chuyển toàn bộ số lỗ 50tr năm 2021 sang năm 2022).
-> Chi tiết cách chuyển lỗ trên phụ lục 03-A2/TNDN -> các bạn xem lại phần c “Cách chuyển lỗ trên tờ khai quyết toán thuế TNDN” bên trên nhé.
=> Thuế TNDN năm 2022 = 84.500.000 x 20% = 16.900.000
Chú ý: Khoản chi phí KHÔNG được trừ khi tính thuế TNDN -> Các bạn vẫn phải hạch toán đúng vào Tài khoản kế toán và kết chuyển như bình thường (Vì đây là chi phí kế toán).
-> Còn việc Không được trừ thì các bạn có thể lập 1 bảng Excel để theo dõi bên ngoài (hiện tại có 1 số phần mềm kế toán có chức năng theo dõi khoản Chi phí không được trừ này nhé):
– Khi lập tờ khai Quyết toán thuế TNDN cuối năm thì sẽ nhập vào Chỉ tiêu B4.
– Còn khi tạm tính thuế TNDN Qúy thì dựa vào bảng Excel đó để trừ đi khi tính thuế TNDN như ví dụ trên nhé.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về giấy phép hoạt động kinh doanh. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.