Luật sẽ được áp dụng để phân chia tài sản thừa kế khi: Ông bà, cha mẹ, vợ chồng qua đời mà không có để lại “di chúc”. Theo đó, phần di sản thừa kế sẽ được phân chia theo hàng thừa kế do pháp luật dân sự quy định.
Tuy nhiên, trên thực tế, có rất nhiều tranh chấp phát sinh từ “câu chuyện” này, mà đặc biệt là đối với loại tài sản có giá trị lớn như đất đai. Thông qua bài viết về quyền thừa kế đất đai không có di chúc dưới đây, chúng tôi sẽ giúp bạn đọc hiểu sâu hơn về vấn đề này.
Quy định về thừa kế khi không có di chúc
Về nguyên tắc, khi người để lại di sản không lập di chúc thì chế định thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng.
Thừa kế theo pháp luật
Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
Không có di chúc;
Di chúc không hợp pháp;
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Hàng thừa kế là gì?
Hàng thừa kế là diện những người có quan hệ gần gũi với người để lại di sản thừa kế và cùng được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.
Thứ nhất, về quyền thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015, cá nhân có quyền hưởng di sản mà người đã chết để lại với hình thức thừa hưởng theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Việc chia thừa kế theo các hình thức này phụ thuộc vào việc người chết có hay không việc để lại di chúc cũng như hiệu lực của bản di chúc đó. Sở dĩ việc thừa kế theo di chúc được xem xét trước bởi bởi di chúc chính là sự thể hiện về ý nguyện cuối cùng của người lập di chúc.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp việc thừa kế đều được thực hiện theo di chúc mà quyền định đoạt của người lập di chúc còn bị hạn chế trong những trường hợp luật định. Chẳng hạn như trong các trường hợp sau:
– Di chúc không được pháp luật thừa nhận do không đảm bảo tính hợp pháp.
– Những người thừa kế được người để lại di sản cho hưởng di sản nhưng bản thân họ lại không có quyền hưởng hoặc chính họ từ chối không nhận di sản.
Thứ hai, xác định về hàng thừa kế theo quy định của pháp luật.
Như ở trên đã đề cập, mọi cá nhân đều có quyền được hưởng thừa kế từ di sản mà người thân của họ để lại. Tuy nhiên không phải tất cả những người ở trong diện thừa kế đều được thừa kế cùng một lúc.
Pháp luật quy định những người có quan hệ gần gũi, huyết thống với người để lại di sản thành những hàng thừa kế để hưởng di sản theo thứ tự. Những người thừa kế trong cùng một hàng đều có quyền được hưởng thừa kế như nhau.
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, có ba hàng thừa kế, cụ thể như sau:
– Những người thân thuộc nhất với người chết được xếp vào hàng thừa kế đầu tiên, bao gồm vợ hoặc chồng của người chết, cha và mẹ (bao gồm cả cha, mẹ ruột và cha, mẹ nuôi), con (bao gồm con ruột và con nuôi).
– Những người trong diện thừa kế được xếp vào hàng thừa kế ưu tiên thứ hai bao gồm ông, bà của người chết (bao gồm cả ông và bà nội, ngoại), anh, chị, em ruột, cháu ruột (gọi người chết là ông, bà nội, ngoại).
– Những người thân thích được xếp vào hàng thứ ba hưởng thừa kế bao gồm cụ (bao gồm nội, ngoại), các bác, cậu, chú, cô dì (ruột), cháu ruột (gọi người chết là bác, chú, câu, cô, dì ruột), chắt ruột (gọi người chết là cụ nội, ngoại).
Về nguyên tắc, theo quy định thì hàng thừa kế thứ nhất là hàng thừa kế được hưởng di sản đầu tiên với toàn bộ di sản của người chết, chỉ khi ở hàng thừa kế này không còn ai đủ điều kiện để hưởng di sản pháp luật mới xét đến hàng thừa kế đứng sau.
Thứ ba, những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật.
Như ở trên đã đề cập, Bộ luật dân sự năm 2015 xác định ba hàng thừa kế tuy nhiên quyền thừa kế của những người ở hàng thừa kế thứ hai, thứ ba chỉ phát sinh khi không còn ai được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất nữa. Như vậy, những người được xác định thuộc hàng thừa kế thứ nhất đứng ở vị trí đặc biệt quan trọng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, vợ hoặc chồng của người chết, cha mẹ (bao gồm cả cha mẹ ruột và cha mẹ nuôi), con (gồm con ruột, con nuôi) được xếp vào vị trí hàng thừa kế đầu tiên. Cụ thể như sau:
– Người thừa kế là vợ hoặc chồng của người để lại di sản:
Trong trường hợp này, chỉ khi nam nữ đã đăng ký kết hôn mới được ghi nhận là vợ chồng hợp pháp và đứng ở vị trí hàng thừa kế đầu tiên của người còn lại. Khi xác định việc thừa kế của người vợ hoặc người chồng của người đã chết cần phải lưu ý một số vấn đề theo quy định tại Điều 655 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
+ Người vợ (hoặc chồng) của người chết được hưởng thừa kế di sản của người còn lại kể cả tài sản đó là tài sản chung đã được thỏa thuận chia trong thời kỳ hôn nhân.
+ Vợ (hoặc chồng) của người chết vẫn được xếp hàng thừa kế đầu tiên ngay cả khi họ đã xin ly hôn với nhau. Ngay cả khi vấn đề ly hôn đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thì họ vẫn có quyền hưởng di sản của nhau trong trường hợp này.
+ Trong trường hợp người vợ (hoặc chồng) đã kết hôn với người khác nhưng vào thời điểm trước đó khi người chồng hoặc vợ cũ chết họ vẫn đang tồn tại quan hệ hôn nhân thì quyền thừa kế của họ vẫn được công nhận.
– Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ và con:
+ Có thể nói, quan hệ giữa cha mẹ và con cái là mối quan hệ thân thuộc, gần gũi nhất, cha mẹ đẻ với con đẻ đương nhiên là những người được hưởng thừa kế của nhau với vị trí hàng thừa kế đầu tiên. Con đẻ trong trường hợp này không chỉ là con trong giá thú mà còn bao gồm cả con ngoài giá thú, chỉ cần họ chứng minh được điều này.
+ Ngoài con đẻ, pháp luật cũng công nhận quyền thừa kế cho cha mẹ nuôi, con nuôi là hàng thừa kế thứ nhất. Tuy nhiên, điều này chỉ được ghi nhận nếu quan hệ giữa cha mẹ nuôi, con nuôi được thực hiện theo thủ tục quy định.
– Quan hệ thừa kế giữa con riêng với bố dượng, mẹ kế:
Theo quy định tại Điều 654 Bộ luật dân sự năm 2015, trong trường hợp nếu con riêng và bố dượng, mẹ kế có căn cứ chứng minh được giữa họ có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha, mẹ con thì họ cũng được ghi nhận quyền thừa kế như giữa cha, mẹ với con ruột. Và mặc nhiên, trong trường hợp này, họ cũng sẽ được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất của nhau để hưởng di sản.
Lưu ý:
Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ không có quyền được hưởng thừa kế nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
– Người này đã bị kết án do có thực hiện những hành vi nhằm cố ý tước đoạt mạng sống, sức khỏe hoặc ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm một cách nghiêm trọng đối với người để lại di sản.
– Tại thời điểm người để lại di sản còn sống thì người thừa kế này đã thực hiện những hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc nuôi dưỡng họ.
– Người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nhưng đã bị kết án do cố ý thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng của người thừa kế khác nhằm mục đích hưởng thêm phần di sản của họ.
– Người này đã thực hiện các hành vi nhằm mục đích hưởng di sản của người để lại di sản trái với ý nguyện của người chết thông qua việc lừa dối, ép buộc, ngăn cản không cho họ để lại di chúc hoặc lập di chúc giả, sửa chữa, hủy, che dấu di chúc của họ.
Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Những quy định trên nhằm hạn chế tranh chấp giữa các bên trong quan hệ thừa kế, đồng thời góp phần điều chỉnh cụ thể, rõ ràng hơn trong việc phân chia tài sản.
Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Việc chia thừa kế đất đai không có di chúc ngoài việc phải tiến hành chia thừa kế theo pháp luật. Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.
Thủ tục khai di sản thừa kế là đất đai không có di chúc
Đất đai là một bất động sản đặc biệt, do vậy khi nhận thừa kế tài sản là đất đai, cần tiến hành khai di sản thừa kế bằng cách tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc đăng ký biến động đất đai. Cụ thể:
Bước 1: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm có:
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó
Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Bước 2: Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất. (theo Điều 58 Luật công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP).
Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. (theo Điều 95 Luật Đất đai 2013, Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Trong trường hợp đã quá 30 ngày mà không đăng ký biến động đất đai thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức thấp nhất là 1.000.000 đồng, cao nhất đến 10.000.000 đồng tùy theo từng trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Trên đây là những nội dung về vấn đề chia thừa kế đất đai không có di chúc. Trường hợp Quý bạn đọc cần sự hỗ trợ của luật sư để tư vấn luật thừa kế và thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế, vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Thông qua tổng đài, Luật sư của chúng tôi hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline của Luật Trần và Liên Danh luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.