Tội thiếu trách nhiệm theo quy định tại Điều 179 BLHS 2015, mới nhất năm 2022

Tội thiếu trách nhiệm

Tội thiếu trách nhiệm theo quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự mới nhất năm 2022 được quy định như thế nào? Các bạn cùng xem chi tiết quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 2015. Cụ thể như sau:

Điều 179. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

  1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

    4. Người phạm tội còn có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”


Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được hiểu là hành vi của người có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước đã không thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý tài sản thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của mình làm mất mát, hư hỏng, lãng phí tài sản đó.

Cấu thành tội Thiếu trách nhiệm theo quy định tại Điều 179 BLHS 2015

Khách thể của tội phạm

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Mặt khách quan của tội phạm

 Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

+ Về hành vi: Có hành vi không thực hiện (không hành động) đầy đủ các biện pháp quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của mình.

Tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bị mất mát, hư hỏng, lãng phí phải thuộc sự quản lý trực tiếp của người phạm tội như thủ kho, thủ quỹ hoặc người khác được giao nhiệm vụ quản lý trực tiếp tội phạm.

Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi không thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý tài sản (hay không thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ của mình) với hậu quả là đê mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Như vậy, trường hợp người có nhiệm vụ quản lý trực tiếp tài sản đã thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý tài sản thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của mình mà vẫn bị mất mát, hư hỏng, lãng phí do những nguyên nhân khách quan thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự, vì không có mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố nêu trên (ví dụ: thủ kho đã thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng chống cháy nổ nhưng vì nguyên nhân bị sét đánh kho vẫn bị cháy…)

+ Về giá trị tài sản. Giá trị tài sản bị thiệt hại do hành vi thiếu trách nhiệm gây ra phải từ năm mươi triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.

Mặt chủ quan

 Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thực hiện do lỗi vô ý. Dưới hình thức lỗi vô ý do quá tự tin, người phạm tội tuy thấy trước hành vi thiếu trách nhiệm của mình làm mất mát, hư hỏng, lãng phí có thể gây ra thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng trở lên nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. Còn dưới hình thức lỗi vô ý do cẩu thả, người phạm tội không thấy trước hành vi thiếu trách nhiệm của mình làm mất mát, hư hỏng, lãng phí có thể gây ra thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng trở lên, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quy định tại tất cả các khoản 1, 2 và 3 Điều 179 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực TNHS và có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Hình phạt tội Thiếu trách nhiệm Điều 179 BLHS 2015

  1. Hình phạt chính

Điều 179 BLHS năm 2015 quy định 3 khung hình phạt chính đối với người phạm tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

– Khung 1: Quy định hình phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm áp dụng đối với người phạm tội không có tình tiết tăng nặng định khung hình phạt.

– Khung 2: Quy định hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm áp dụng đối với  người phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.

– Khung 3: Quy định hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm áp dụng đối với người phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên.

  1. Hình phạt bổ sung

Được quy định tại khoản 4 Điều 179 BLHS là người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, so với quy định tại Điều 144 BLHS năm 2009, thì quy định tại Điều 179 BLHS năm 2015 có một số điểm mới sau đây:

– Thứ nhất, về tên tội danh thì điều luật quy định “Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp” thay cho “Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước”. Do vậy, đối tượng tác động của tội phạm này không chỉ là tài sản của Nhà nước mà còn là tài sản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Điều luật cũng quy định mức thiệt hại khởi điểm để truy cứu trách nhiệm hình sự là 100.000.000 đồng trở lên thay cho mức 50.000.000 đồng trở lên.

– Thứ hai, về hình phạt thì điều luật quy định: “phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm” thay cho “phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm” tại khoản 1; “phạt tù từ 01 năm đến 05 năm” thay cho “phạt tù từ 02 năm đến 07 năm” tại khoản 2; “phạt tù từ 05 năm đến 10 năm” thay cho “phạt tù từ 07 năm đến 15 năm” tại khoản 3.

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51 BLHS 2015

Theo đó, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51 Bộ Luật hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017)  đối với người phạm tội bao gồm:

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s)Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t)Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x)Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Như vậy, trường hợp có các tình tiết giảm nhẹ như trên, các bị cáo có thể được hưởng để xin giảm nhẹ mức hình phạt.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139