Cavet xe máy

cavet xe máy

Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn cho các bạn thủ tục, lệ phí để làm lại các giấy tờ xe máy, mô tô, ô tô gồm: giấy đăng ký xe (cà vẹt xe), giấy phép lái xe (bằng lái) và các giấy tờ khác có liên quan khác. Vậy thủ tục làm lại cavet xe máy bị mất hiện nay được quy định như thế nào?

Cavet xe máy là gì?

Cavet hay cà vẹt xe hay còn gọi là giấy tờ xe bắt nguồn từ ngữ card vẻt (tấm thẻ màu xanh) trong tiếng Pháp. Đây chính là Giấy đăng ký mô tô, xe máy nhằm xác nhận quyền sở hữu xe mà chúng ta đề nhìn thấy hàng ngày.

Căn cứ quy định của Điều 9 – Thông tư số 58/TT-BCA, quy định về đăng ký xe, quy định về Giấy tờ xe của chủ xe như sau:

“1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.”

Nhận dạng giấy tờ cavet xe máy

– Phôi và phù hiệu:

Trường hợp cavet giả các hoa văn trên phôi cavet và huy hiệu ngành không sắc nét, hình ảnh bị lem. Trường hợp các hoa văn trên phôi cavet và huy hiệu ngành rất sắc nét, hình ảnh hoa văn cực kỳ chi tiết. Huy hiệu ngành khi nhìn kỹ có thể cảm nhận huy hiệu nổi lên.

– Sợi kim tuyến:

Nếu là cavet giả thì sợi kim tuyến to và thôi. Đối với cavet thật rất ít người để ý trên Cavet có một số sợi kim tuyến nhỏ, đây là mộ trong các đặc điểm quan trọng để nhận biết Cavet thật hoặc giả.

– Kiểm tra thông quá đèn UV:

Trường hợp khi chúng ta chiếu tia UV vào cavet, huy hiệu ngành ẩn ở mặt trước sẽ xuất hiện, nếu huy hiệu đẹp và sắc nét thì đó là Cavet thật. Cavet luôn được in huy hiệu chìm, không thể nhìn thấy bằng mắt thường mà chỉ xuất hiện khi chúng ta soi đèn phát tia UV. Loại đèn này hiện được bán khá phổ biến trên thị trường, thường được Cảnh sát Giao thông, những người mua bán xe sử dụng hay trong các siêu thị sử dụng khá nhiều để kiểm tra Cavet, tiền.

Cấp đăng ký xe, sang tên theo quy định của pháp luật hiện hành

Luật Trần và Liên Danh tư vấn giấy tờ pháp lý cá nhân căn cứ quy định tại Điều 10 – Thông tư số số 58/2020/TT-BCA, quy định về cấp đăng ký, biển số xe, cụ thể:

Thứ nhất: Đăng ký, cấp biển số lần đầu tiên

– Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

– Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định.

– Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe.

– Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số.

– Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng lý xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Thứ hai: Đăng ký sang tên

– Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

– Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời.

– Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyền, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên.

Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (Đối với sang tên khác tỉnh).

– Đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet): Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Mất giấy tờ xe máy làm lại hết bao nhiêu tiền?

Giấy tờ xe gồm các loại giấy tờ sau:

Đăng ký xe

Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới

Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới

Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Khi bị mất giấy tờ đăng ký xe máy, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ tại mục 5 để nộp tới cơ quan có thẩm quyền và nộp lệ phí cấp đổi đăng ký xe máy.

Căn cứ theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Mức thu lệ phí đăng ký cấp đổi giấy đăng ký xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao) thì lệ phí là 50.000 đồng. 

cavet xe máy
cavet xe máy

Mất cavet xe máy làm lại ở đâu?

cavet xe máy hay còn lại là giấy đăng ký xe máy được cơ quan có thẩm quyền cấp. Khi làm mất giấy đăng ký xe, bạn phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ đến nộp tại nơi mà đã cấp giấy đăng ký xe lần đầu cho bạn.

Nơi nộp hồ sơ làm lại giấy đăng ký xe máy:

Phòng CSGT Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng (nếu xe ô tô, mô tô do Phòng cấp giấy đăng ký).

Đội CSGT Trật tự – Công an Quận huyện được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy hoặc điểm đăng ký xe của Công an Quận huyện (Nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an Quận huyện cấp).

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp Quận, huyện giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Kinh nghiệm làm lại cavet xe máy?

Sau đây là những chia sẻ kinh nghiệm làm lại cavet xe máy mà bạn đọc có thể tham khảo:

Bạn điền đầy đủ thông tin vào Giấy khai đăng ký xe theo mẫu, khi mang hồ sơ đến nộp xuất trình đầy đủ căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc sổ hộ khẩu.

Đến nộp tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an cấp huyện.  Và nộp lệ phí theo quy định, đối với xe máy là 50.000 đồng/1 lần cấp đổi

Thời gian nộp: từ thứ Hai đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ chiều thứ 7, ngày chủ nhật và các ngày lễ tết theo quy định nghỉ của Nhà nước).

Tuy nhiên, một số nơi CSGT yêu cầu phải làm đơn mất giấy đăng ký xe và có công an địa phương xác nhận. Không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe đã cải tạo, thay đổi màu sơn).

Ngoài ra, trong trường hợp chủ xe không thể đến trực tiếp làm lại giấy đăng ký xe thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền của chủ xe được UBND cấp phường xã chứng thực hoặc cơ quan, đơn vị công tác xác nhận và xuất trình giấy chứng minh nhân dân (hoặc CCCD).

Làm lại đăng ký xe máy mất bao lâu?

Theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA, thời hạn cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Do đó, khi bị mất giấy đăng ký xe, bạn nên làm hồ sơ đăng ký cấp đổi càng sớm càng tốt tránh trường hợp có người nhặt được giấy tờ đăng ký xe của bạn phục vụ mục đích xấu như cầm cố, thế chấp…

Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Hồ sơ làm lại giấy tờ xe cần những gì?

Căn cứ theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA Quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe được quy định như sau:

Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Hồ sơ làm lại giấy tờ đăng ký xe bao gồm những giấy tờ sau:

Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu (Đối với Chủ xe là người Việt Nam)

Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang) (Đối với chủ xe là người Việt Nam)

Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu. (Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam)

Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) (Đối với người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế)

Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa (Đối với người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam)

Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Có thể thấy Mất cavet xe máy làm lại thủ tục khá đơn giản và phí cũng không quá nhiều. Thế nên, nếu có lỡ làm mất giấy tờ xe thì các bạn dành thời gian để làm lại sớm vừa tham gia giao thông đúng quy định cũng như đảm bảo đúng pháp lý của quyền sở hữu xe.

Bởi, trong trường hợp công an giao thông kiểm tra đột xuất hoặc vi phạm lỗi khi tham gia giao thông nếu không có giấy tờ xe thì sẽ bị phạt hành chính kèm theo cả lỗi không có giấy tờ xe. Các bạn sẽ mất thêm tiền phạt không đáng có.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về làm lại cavet xe máy bị mất bạn đọc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật giao thông qua hotline của công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn những thủ tục pháp lý chất lượng hàng đầu tại Hà Nội!

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139