Hỗ trợ thuế tncn

hỗ trợ thuế tncn

Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế được nhiều người đi làm quan tâm nhất. Vậy thuế thu nhập cá nhân là gì? Nhà nước thu thuế thu nhập cá nhân để làm gì? Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu hay gián thu? Thuế thu nhập cá nhân có được hoàn lại không? Tất cả những thắc mắc đó sẽ được giải đáp qua bài viết hỗ trợ thuế tncn dưới đây của Luật Trần và Liên Danh, cùng theo dõi nhé.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là một khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp từ một phần thu nhập của mình vào ngân sách nhà nước sau khi đã thực hiện các khoản giảm trừ. Đây là khoản thuế không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp. Thuế thu nhập cá nhân là khoản thu công bằng với mọi đối tượng.

Thuế thu nhập cá nhân để làm gì?

Đối với nền kinh tế xã hội, thuế thu nhập cá nhân có tác dụng tăng nguồn ngân sách cho nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân càng gia tăng nhanh chóng thì nền kinh tế càng ngày càng phát triển.

Thuế thu nhập cá nhân giúp góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội. Thông thườngloại thuế này chỉ áp dụng với những người có thu nhập trung bình trở lên, không đánh vào các cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình.

Thuế TNCN giúp điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng cách giảm bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao, và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn.

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu hay gián thu?

Đầu tiên, để hiểu được thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu hay gián thu thì cần làm rõ 2 khái niệm đó là trực thu và gián thu là gì.

Thuế trực thu là gì?

Nói đơn giản thì thuế trực thu là loại thuế được thu trực tiếp. Còn theo các văn bản pháp luật thì thuế trực thu là loại thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Bạn có thể dễ dàng nhận thấy đó là người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế.

Thuế trực thu là cách gọi để mọi người có thể dễ dàng nhận biết và xác định được ai là người thực tế đang chịu thuế và đóng thuế.

Thuế trực thu có ưu điểm chính là đảm bảo được công bằng giữa những người chịu thuế do mỗi người chịu thuế sẽ có mức chịu thuế khác nhau tùy thuộc vào thu nhập và các khoản giảm trừ của người chịu thuế. Còn về nhược điểm thì thuế trực thu có những nhược điểm như sau:

Làm hạn chế sự cố gắng gia tăng thu nhập của người chịu thuế, vì thu nhập càng cao thì khoản thuế càng lớn.

Quản lý thuế phức tạp tốn nhiều thời gian, chi phí hơn so với thuế gián thu.

Dễ xảy ra tình trạng lách luật, trốn thuế.

Thuế gián thu là gì?

Thuế gián thu chính là loại thuế được thu gián tiếp, loại thuế này có tác dụng điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Cách nhận biết dễ dàng đó là người nộp thuế không khải là người chịu thuế. Những người như người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ mới chính là những người chịu thuế. Còn người nộp thuế thường là nhà sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,…

Thuế gián thu có ưu điểm giúp cho cơ quan thu thuế dễ dàng quản lý thuế. Còn về nhược điểm đó chính là khó đảm bảo được sự công bằng giữa những người nộp thuế vì người chịu khoản thuế này chính là người tiêu dùng, nhưng mỗi người tiêu dùng đều có mức thu nhập khác nhau lại cùng chịu chung một loại thuế.

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu hay thuế gián thu?

Vậy qua 2 định nghĩa trên ta có thể thấy được rằng thuế thu nhập cá nhân chính là loại thuế trực thu. Vì người nộp thuế cũng chính là người phải trích một phần tiền lương, thu nhập để đóng thuế.

Thuế thu nhập cá nhân có được hoàn lại không?

Hiện tại thì thuế thu nhập cá nhân chỉ được hoàn trả trong 2 trường hợp dưới đây:

Trường hợp 1: Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp

Trường hợp 2: Cá nhân đã nộp thuế nhưng thu nhập tính thuế chưa đến mức quy định phải nộp thuế.

Ví du: Tháng 1/2021, bạn được thưởng Tết nên trong tháng đó có thu nhập của bạn tăng, đạt mức phải nộp thuế nhưng khi quyết toán thì tổng thu nhập tiền công, tiền lương của bạn trong năm 2021 dưới 132 triệu thì lúc này bạn sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân.

 Những cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2022

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú là khác nhau cụ thể như sau:

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú

Trường hợp 1: cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Các công thức áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân

(1): Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

(2): Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – các khoản giảm trừ.

(3): Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế.

Bạn áp dụng các công thức tính số (1),(2),(3), để tính mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo các bước như sau:

Bước 1: Tính tổng thu nhập (tiền lương) nhận được.

Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế  

Các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có) từ tiền lương tiền công gồm:

Khoản tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong thời gian hành chính.

Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.

Bước 3: Tính thu nhập phải chịu thuế áp dụng công thức số (3)

Bước 4: Tính các khoản giảm trừ 

Các khoản giảm trừ bao gồm

Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 132 triệu đồng/năm tương đương 11 triệu/ tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo và quỹ hưu trí tự nguyện.

Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

Để tính thuế suất bạn áp dụng bảng biểu thuế lũy tiến từng phần ( theo Điều 22, Luật Thuế TNCN 2007)

hỗ trợ thuế tncn
hỗ trợ thuế tncn

Bảng: Biểu thuế luỹ tiến từng phần

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Các bậc tính thuế thu nhập cá nhân năm 2022

Như vậy bạn căn cứ theo phần thu nhập tính thuế/tháng/năm của mình để xác định mức thuế suất tương ứng

Áp dụng công thức (1) khi bạn đã biết được thu nhập tính thuế và thuế suất bạn sẽ tính ra được thuế thu nhập cá nhân cần nộp.

Như vậy khi đã biết được “thu nhập tính thuế” và “thuế suất” sẽ có 2 phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân cần nộp như sau:

Phương pháp lũy tiến bằng cách tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế, sau đó cộng lại theo theo bảng thuế lũy tiến

Phương pháp rút gọn bạn tính thu nhập tính thuế và áp dụng bảng dưới đây để tính ra số thuế TNCN phải nộp:

Bảng: Cách tính số thuế TNCN phải nộp theo phương pháp tối giản

Bậc 

Thu nhập tính thuế 

Thuế suất

Cách tính số thuế TNCN phải nộp

Cách tính 1

Cách tính 2

1

Đến 5 triệu 

5%

0 triệu + 5% thu nhập tính thuế 

5% thu nhập tính thuế

2

Trên 5 triệu – 10 triệu

10%

0,25 triệu + 10% thu nhập tính thuế trên 5 triệu

10% thu nhập tính thuế – 0,25 triệu

3

Trên 10 triệu – 18 triệu

15%

0,75 triệu + 15% thu nhập tính thuế trên 10 triệu

15% thu nhập tính thuế – 0,75 triệu

4

Trên 18 triệu – 32 triệu

20%

1,95 triệu + 20% thu nhập tính thuế trên 18 triệu

20% thu nhập tính thuế – 1,65 triệu

5

Trên 32 triệu – 52 triệu

25%

4,75 triệu + 25% thu nhập tính thuế trên 32 triệu

25% thu nhập tính thuế – 3,25 triệu

6

Trên 52 triệu – 80 triệu

30%

9,75 triệu + 30% thu nhập tính thuế trên 52 triệu

30 % thu nhập tính thuế – 5,85 triệu

7

Trên 80 triệu

35%

18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu

35% TNTT – 9,85 triệu

Trường hợp 2: Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

“Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền)”.

Lưu ý: Trừ các trường hợp làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện trên.

Công thức tính thuế TNCN phải nộp áp dụng như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú

Theo quy định thì các cá nhân không cư trú sẽ không được tính khoản giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế >0 sẽ phải nộp thuế thu nhập với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế;

Các khoản được giảm trừ gồm: khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp khuyến học, nhân đạo, làm từ thiện.

Cách tính thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế TNCN phải nộp đối với cá nhân không cư trú sẽ được tính theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế

Trong đó, thu nhập chịu thuế bằng tổng tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác mà cá nhân nộp thế nhận được trong kỳ tính thuế và được xác định như thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú.

Các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công

Theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:

– Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

– Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

– Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

Ngoài các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công trên, người lao động nếu có các khoản thu nhập sau thì sẽ không bị tính thuế như: Tiền ăn trưa, ăn giữa ca, tiền điện thoại…

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn hỗ trợ thuế tncn một cách chi tiết và đầy đủ hơn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139