Những cuộc kiểm toán được thực hiện có thể không giống nhau về thời gian thực hiện, quy mô kiểm toán, nội dung làm việc,… nhưng chắc chắn tất cả đều phải được tiến hành thông qua những thủ tục kiểm toán cơ bản đã được ngành quy định.
Chính bởi thế việc tìm hiểu thông tin liên quan đến thủ tục kiểm toán là nhiệm vụ cần thiết của mỗi một kiểm toán viên. Bằng cách đó, bạn hay tất cả các kiểm toán viên khác đều có thể đảm bảo tuân thủ quy định mà ngành yêu cầu. Làm tốt mọi quy trình, thao tác hành nghề rất quan trọng để giúp cho chúng ta nhanh chóng nắm bắt những thành tựu trong nghề kiểm toán.
Ngay sau đây, những ai đang và sẽ làm kiểm toán thì hãy cùng Chúng tôi khám phá cụ thể hơn nữa về các thủ tục kiểm toán để phát hiện sai sót nhé. Theo quy định cơ bản, ngành kiểm toán có 3 thủ tục:
Thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
Kiểm tra nghiệp vụ có nghĩa là kiểm tra việc tiến hành, thực hiện công tác kiểm toán. Những kiểm toán viên sẽ tiến hành thủ tục này nhằm mục đích là kiểm tra xem những nghiệp vụ kiểm toán và mục tiêu nghề nghiệp có đảm bảo tiến hành theo đúng quy định hay không. Người kiểm toán cần kiểm tra nghiệp vụ kiểm toán ở doanh nghiệp, không chỉ đảm bảo mọi việc đi đúng luồng và đúng quy định mà còn phải phát hiện kịp thời những vi phạm đang tồn tại.
Trong kiểm toán luôn luôn phải đảm bảo được tính trung thực, minh bạch, nói không với tất cả những vi phạm, thiếu tính trung thực. Tuy nhiên, mỗi người thực hiện lại có một quan điểm khác nhau, cách nghĩ khác nhau
Mục đích xác định liệu các mục tiêu kiểm toán, các nghiệp vụ liên quan có bị vi phạm hay không tương ứng với mỗi nghiệp vụ hay không và đưa ra những phương án xử lý, điều chỉnh kịp thời. Vậy nên làm một nhân viên kiểm toán thì nhất định không thể không nắm bắt thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ này bạn nhé.
Thủ tục phân tích trong kiểm toán
Thủ tục phân tích còn được gọi là Analytical Procedures, là một hoạt động nghiên cứu mối liên hệ của các nguồn dữ liệu tài chính với phi tài chính để qua đó đưa ra những sự so sánh và đánh giá chúng.
So với các thủ tục kiểm toán thì thủ tục phân tích chính là một trong những thủ tục có giá trị vô cùng quan trọng vì nó mang sức mạnh giúp cho nhà kiểm toán có thể khai thác hiệu quả mọi bằng chứng trong nghề một cách nhanh chóng, hiệu quả với lợi ích là giúp tiết kiệm chi phí và thời gian. Chính vì vậy mà bạn càng cần phải hiểu thật sâu kiến thức liên quan đến thủ tục phân tích. Phượng sẽ đem đến cho các bạn những thông tin có giá trị.
Vì sao cần sử dụng thủ tục kiểm toán phân tích trong báo cáo tài chính?
Khi làm báo cáo tài chính, đa phần nhiệm vụ người kiểm toán viên cần tiến hành để tạo dựng dược một hệ thống ý kiến đồng nhất trong công việc. Từ đó phục vụ mục đích cao cả hơn đó là đánh giá, thu thập các bằng chứng kiểm toán.
Làm phân tích, người kiểm toán cần tiến hành nhiều thủ tục nhỏ hơn, bao gồm thủ tục phỏng vấn, thủ tục kiểm toán quan sát, tính toán lại, xác nhận,… Tất cả chúng ít khi đứng độc lập mà sẽ thường xuyên kết hợp lại với nhau để tạo ra hiệu quả cao nhất.
Xét trên phương diện đúng theo chuẩn mực ngành kiểm toán Việt Nam theo số 520 của Thủ tục phân tích, thì nghiệp vụ phân tích mối quan hệ dữ liệu về tài chính và phi tài chính sẽ giúp đánh giá chính xác các thông tin tài chính bao gồm:
– Kiểm tra về sự không nhất quán hay chênh lệch về tài liệu, thông tin so với dự kiến ban đầu. Điều này xác định vai trò của thủ tục phân tích là một thử nghiệm để chắc chắn có thể giảm thiểu rủi ro trong cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.
Trong thực tế, các cuộc thử nghiệm nhằm thu thập bằng chứng tại khoản mục mang giá trị lớn thì số thử nghiệm hoặc số mẫu cũng lớn, dẫn đến khó khăn để xác định tính chất đúng đắn đối với những khoản mục được đưa ra kiểm toán. Thủ tục phân tích cơ bản sẽ giúp giải quyết khó khăn này cho kiểm toán viên khi làm nhiệm vụ phân tích.
Lợi ích của thủ tục phân tích cơ bản – SAP
SAP có khả năng giúp cho các kiểm toán viên dễ dàng phát hiện ra những sai sót, sự gian lận tồn tại ở bên trong bản báo cáo tài chính. Thủ tục này sẽ giúp cho người nhân viên kiểm toán dễ dàng chọn ra được mẫu từ cuộc kiểm tra chi tiết để phục vụ cho việc kiểm toán trở nên hiệu quả.
Quá trình tiến hành đối với thủ tục phân tích cơ bản SAP diễn ra qua các bước sau đây:
Bước 1: Lập mô hình ước tính độc lập
Bước đầu tiên này là giai đoạn quan trọng để hình thành nên mô hình ước tính cho một khoản mục nào đó trong bản báo cáo tài chính. Nó thực chất là một dự đoán hoàn toàn mang tính độc lập, liên quan tới các giá trị ghi sổ.
Khi tìm hiểu quá trình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, Kiểm toán viên sẽ xem những khoản mục đó để phân tách chúng ra làm những mô hình có mối quan hệ ràng buộc nhau. Mục đích cuối cùng là tạo dựng được những mô hình dự tính đối với những giá trị cần được làm kiểm toán.
Bước 2: Thu thập dữ liệu, tính toán giá trị mô hình ước tính
Khi đã có được mô hình ước tính, kiểm toán viên thực hiện thu thập dữ liệu từ biến độc lập bên trong mô hình này. Lưu ý, nguồn dữ liệu này cần đáng tin, có nguồn gốc độc lập, chúng có thể được thu thập từ trong hoặc ngoài doanh nghiệp, độc lập với bộ phận kế toán.
Ứng dụng thủ tục phân tích cơ bản vào thủ tục kiểm toán doanh thu
Doanh thu là khoản mục quan trọng, có nhiều rủi ro. Theo “Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính”, những sai sót này thường đến từ việc gian lận khi lập báo cáo tài chính, đa phần là ghi nhận chênh lên khoản doanh thu, xảy ra trong việc ghi nhận nguồn doanh thu khống hoặc trước kỳ. Đôi khi doanh nghiệp cũng ghi nhận doanh thu thiết tạo ra những sai sót trong kiểm toán khi tự động chuyển việc ghi nhận doanh thu sang kỳ kế tiếp.
Ở một trường hợp khác, ban giám đốc phải đối diện áp lực, hoặc cũng có thể là do ý đồ chủ đích khi xét hiệu quả dựa trên sự tăng trưởng doanh thu hay lợi nhuận giữa các năm dẫn đến hành vi gian lận khi lập báo cáo tài chính. Lúc này người lập sẽ ghi doanh thu không hợp lệ và dễ dẫn đến rủi ro. SAP sẽ giúp ngăn chặn rủi ro này và nếu có thì cũng tồn tại ở mức thấp nhất dựa trên khả năng có thể ước tính mô hình doanh thu độc lập.
Từ đây, kiểm toán viên cũng so sánh được mức độ chênh lệch về số liệu từ sổ cái và từ trong mô hình ước tính. Như thế chắc chắn có thể rõ ràng xác định chênh lệch dựa vào các bước chi tiết đã nêu trên.
Cùng với tác dụng kiểm toán khoản mục doanh thu. SAP cũng có thể xác định được thêm nhiều khoản mục khác như chi phí lãi cho vay, giá vốn, chi phí khấu hao,…
Rõ ràng, thủ tục phân tích cơ bản mang lại rất nhiều ưu điểm như đã nói ở trên thế nhưng vì thủ tục này có đặc trưng là xây dựng mô hình ước tính thông qua dữ liệu có ràng buộc, liên kết cùng nhau cho nên thủ tục này sẽ được dùng nhiều và có hiệu quả tốt nhất khi tiến hành kiểm tra cơ bản cho các khoản mục được liệt kê ở trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Lưu ý khi sử dụng thủ tục thủ tục phân tích cơ bản
Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
Hoạt động kiểm toán vốn đã hình thành, phát triển từ rất lâu tại nhiều quốc gia phát triển, trở thành một phần quan trọng nhất định không thể vắng bóng trong nền kinh tế thị trường. Kinh tế càng phát triển thì hoạt động kiểm toán càng trở nên quan trọng và cần phát huy tốt nhất vai trò của mình.
Để đảm bảo mọi lĩnh vực, quá trình thuộc kiểm toán thì người ta phân chia thành nhiều thủ tục kiểm toán khác nhau cần thực hiện. Ở trên đây, Phượng đã gửi tới bạn những thông tin chi tiết về 2 loại thủ tục kiểm toán bao gồm thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và thủ tục phân tích. Ngay sau đây, hãy cùng tôi khám phá thêm một loại thủ tục có vai trò không kém, đó chính là thủ tục kiểm tra chi tiết số dư.
Bản chất của thủ tục này nhằm mục đích thu thập về những bằng chứng kiểm toán có mức độ đáng tin cậy cao. Thủ tục này rất đơn giản,
Ưu điểm của thủ tục chính là nằm gọn trong 4 chữ ” đơn giản, dễ dàng” để thực hiện, kết quả mang lại đó là thu thập được những bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao. Chính vì thế mà người ta thường chọn nó để dùng cho nhiều trong mọi cuộc kiểm toán. Thêm vào đó, khi toàn bộ hệ thống có chức năng kiểm soát nội bộ doanh nghiệp hoạt động trong tình trạng hiệu quả thì thủ tục kiểm toán này càng trở nên có nghĩa hơn.
Trách nhiệm của KTV đối với gian lận và sai sót theo chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ (SAS)
Chuẩn mực Kiểm toán SAS 99 – Xem xét gian lận trên BCTC đã được kiểm toán: Về trách nhiệm chung trong cuộc kiểm toán, Đoạn 1 của SAS 99 nêu rõ: “KTV có trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để có được những đảm bảo hợp lý rằng, BCTC không có những sai lệch hoặc tồn tại gian lận và sai sót trọng yếu”. Về cơ bản, SAS 99 đề cập các nội dung chính sau:
Thứ nhất, định nghĩa đầy đủ hơn về gian lận và các đặc tính của gian lận.
Thứ hai, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp.
Thứ ba, yêu cầu cần có cuộc thảo luận trong nhóm kiểm toán về các rủi ro có gian lận và sai sót trên BCTC. Cuộc thảo luận này, phải tập trung vào phân tích các khả năng xảy ra gian lận như:
– Do đâu mà các KTV tin rằng BCTC của khách hàng có thể có gian lận;
– Các quản trị viên có thể dùng các phương thức nào để che dấu các gian lận;
– Tài sản của công ty có thể bị thâm hụt ở những khâu nào. Các cuộc thảo luận như vậy, luôn phải có sự xem xét kết hợp giữa các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới công ty được kiểm toán, đó là:
– Các nhà quản trị viên có phải chịu áp lực hay có động lực nào để tiến hành gian lận hay không;
– Gian lận có thể bị che dấu ở đâu;
– Chỉ ra các yếu tố về môi trường và văn hoá công ty, có thể khiến các nhà quản trị và các thành viên khác hợp lý hoá các gian lận mà họ gây ra.
Thứ tư, cần tiến hành đánh giá rủi ro. Việc đánh giá rủi ro được tiến hành sau khi có hiểu biết về tình hình kinh doanh và kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Thủ tục thu thập các thông tin cần thiết, để xác định rủi ro do các gian lận có tính chất trọng yếu gây ra là: Phỏng vấn BGĐ và thành viên Hội đồng Quản trị, tìm hiểu kỹ những mối liên hệ bất bình thường hoặc trái với xét đoán ban đầu của kiểm toán. Xác định rủi ro do các gian lận có tính chất trọng yếu gây ra. Sau khi thu thập thông tin, KTV phải tìm hiểu những thông tin liên quan đến nhân tố tạo điều kiện xảy ra gian lận đó là: Động cơ – áp lực, cơ hội, và thái độ.
Thứ năm, phản ứng KTV dựa trên kết quả đánh giá rủi ro. Các phản ứng có thể là: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, tập trung vào các ước tính kế toán, các giao dịch không thường xuyên, các bút toán và các điều chỉnh, thay đổi nội dung của các thủ tục kiểm toán.
Thứ sáu, đánh giá các bằng chứng kiểm toán. Khi đánh giá tính thích hợp và đầy đủ của bằng chứng, KTV cần tập trung vào tính không đồng nhất, sự mâu thuẫn, sự bỏ sót trrong ghi chép của kế toán, ví dụ các giao dịch không được ghi nhận vào hệ thống, không có các chứng từ kèm theo. Những trở ngại từ phía nhà quản trị, ví dụ như việc từ chối không cho KTV xem xét sổ sách kế toán hay sự phàn nàn của nhà quản trị về nhóm kiểm toán, cố tình trì hoãn việc cung cấp thông tin hoặc không sẵn sàng hợp tác.
Thứ bảy, thông báo về các gian lận cho BGĐ, Hội đồng quản trị và các cơ quan hữu quan khác.
Thứ tám, lập hồ sơ kiểm toán về quá trình xem xét các gian lận.
Có thể thấy rằng, với các nội dung kể trên thì SAS 99 đã chi phối tới toàn bộ quá trình kiểm toán, từ giai đoạn lập kế hoạch tới thực hiện và kết thúc cuộc kiểm toán.
SAS 96 – Hồ sơ kiểm toán
Chuẩn mực này quy định rõ, KTV phải lập hồ sơ tất cả các yếu tố được xem xét bắt đầu từ khi tiến hành các thủ tục phân tích cho đến khi KTV có kết luận sơ bộ, hay có những phỏng đoán về rủi ro có thể có gian lận và sai sót.
SAS 56 – Thủ tục phân tích
Thủ tục này, được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của một cuộc kiểm toán. Nhìn chung, SAS 56 khá tương đồng với Chuẩn mực quốc tế ISA 520. Ngoài những nội dung tương tự chuẩn mực quốc tế về thủ tục phân tích, SAS 56 nhấn mạnh một số dấu hiệu có thể cho thấy khả năng có thể phát sinh gian lận như:
– Một số tỷ số bất thường giữa Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện doanh thu và lợi nhuận tăng nhưng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại không phản ánh được khả năng tạo ra tiền;
– Thông tin về hàng tồn kho, tài khoản phải trả nhà cung cấp, doanh thu bán hàng hay giá vốn hàng bán của các niên độ trước với niên độ kế toán hiện tại không nhất quán với nhau, thường là dấu hiệu của hàng tồn kho bị mất cắp bởi vì nhân viên tiến hành gian lận thường không có khả năng sửa đổi tất cả các tài khoản này;
– Những mối quan hệ không thể giải thích được hay nằm ngoài dự đoán giữa số lượng hàng bán và khả năng sản xuất, hay thực tế sản xuất (thông tin thu thập được từ bộ phận sản xuất) có thể chỉ ra các dấu hiệu có khai khống doanh thu.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về các thủ tục kiểm toán để phát hiện sai sót Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.