Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Pháp luật hiện hành quy định các thu nhập nào được miễn thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
Các thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung bời khoản 3 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2013), các thu nhập sau đây được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp:
– Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản;
– Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
– Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quan trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
– Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
– Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
– Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp doanh nghiệp được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Mức thuế suất ưu đãi
Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2013) và quy định Khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014, theo đó doanh nghiệp mới thành lập tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động mà sẽ nhận được chính sách về miễn, giả thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau, cụ thể:
Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư tại địa bản có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm:
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghê cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao;
Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao;
Đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
Sản xuất sản phẩm phần mềm;
Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nghẹ, vật liệu quý hiếm;
Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu huỷ chất thải;
Phát triển công nghệ sinh học;
Bảo vệ môi trường.
– Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoảng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;
Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt – may; da – giầy; điện tử – tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hau nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Áp dụng mức thuế suất 10% đối với:
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuế mua đối với các đối tương quy định tại Điều 53 Luật nhà ở;
– Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động bảo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
– Thu nhập của doanh nghiệp từ:
Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng;
Nuôi trồng, chế biến nông, thuỷ sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi;
Sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật này;
Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thuỷ sản và thực phẩm.
– Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bản có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bản có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.
Áp dụng thuế suất 17% trong thời gian mười năm đối với:
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm:
Sản xuất thép cao cấp;
Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
Sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;
Sản xuất thiết bị tưới tiêu;
sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản;
Phát triển ngành nghề truyền thống.
– Thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô;
Áp dụng thuế suất 15% đối với:
Thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thuỷ sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi
Căn cứ Khoản 5 và Khoản 6 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2013) và Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) thì:
Đối với dự án đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.
Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:
– Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm;
– Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
Sản xuất sản phẩm hàng hoá có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đặt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm băm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động;
Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hoá dầu.
Thủ tường Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.
Lưu ý: Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định trên được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu.
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì các doanh nghiệp mới thành lập tùy vào loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động sẽ được hưởng chính sách về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.