Thời gian qua, sau khi Luật Quy hoạch được thông qua, trong đó có sửa đổi về quy hoạch công chứng thì việc thành lập văn phòng công chứng được đặc biệt quan tâm. Rất nhiều người, kể cả công chứng viên và các nhà đầu tư khác đang háo hức, ráo riết tìm mọi cách để thành lập Văn phòng công chứng. Cùng tìm hiểu về văn phòng công chứng nguyễn dũng ngay trong bài viết dưới đây của Luật Trần và Liên danh.
Khái niệm công chứng, chứng thực là gì?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định:
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Căn cứ theo khoản 8 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP
Văn bản chứng thực là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
– Có 4 hoạt động chứng thực sau:
+ Cấp bản sao từ sổ gốc
+ Chứng thực bản sao từ bản chính
+ Chứng thực chữ ký
+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch
Hình thức văn bản công chứng và chứng thực
Khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng
Hình thức của văn bản công chứng là những hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận.
Khoản 8 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP
Hình thức của văn bản chứng thực là những giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực.
Đặc điểm của công chứng và chứng thực
– Công chứng là hành vi của Công chứng viên.
– Là việc chứng nhận các hợp đồng, lập hợp đồng giao dịch (đây là nội dung giúp phân biệt công chứng với các hoạt động hành chính khác).
– Có giá trị chứng cứ, giá trị thực hiện (vì nó được công chứng viên xác nhận, có tính hợp pháp).
– Được nhà nước thực hiện quản lý.
– Phạm vi công chứng là những giao dịch, những hợp đồng bắt buộc phải công chứng theo quy định của pháp luật cũng như các giao dịch khác theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức mà không trái với quy định của pháp luật.
– Đảm bảo tính hợp pháp của nội dung hợp đồng, giao dịch.
Đặc điểm của chứng thực
– Chứng thực là hành vi của Công chứng viên hoặc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Là hoạt động thường xuyên gắn liền với đời sống của con người.
– Chứng thực, xác nhận giấy tờ, sự việc là có thật, đúng với thực tế.
– Xác thực tính chính xác, tính có thật của tất cả các văn bản, sự kiện pháp lý.
– Người thực hiện chứng thực không chịu trách nhiệm về nội dung.
Đăng báo nội dung đăng ký hoạt động mở văn phòng công chứng nguyễn dũng
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, mở văn phòng công chứng phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:
Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;
Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm công chứng viên của công chứng viên hành nghề trong Văn phòng công chứng;
Số, ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động.
>>>Trong trường hợp được cấp lại giấy đăng ký hoạt động do thay đổi trụ sở, tên gọi. Người đại diện văn phòng công chứng phải đăng báo những nội dung giấy đăng ký hoạt động được cấp lại theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều kiện thành lập văn phòng công chứng nguyễn dũng
Điều kiện về loại hình doanh nghiệp
Theo khoản 1 Điều 22 Luật Công chứng 2014 thì Văn phòng công chứng được thành lập dưới loại hình công ty hợp danh.
Tuy nhiên, Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.
Điều kiện về người đại diện theo pháp luật của văn phòng công chứng nguyễn dũng
– Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
– Tiêu chuẩn Công chứng viên được quy định như sau:
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
+ Có bằng cử nhân luật;
+ Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
+ Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Công chứng 2014;
+ Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
+ Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
(Điều 8, khoản 2 Điều 22 Luật Công chứng 2014)
Điều kiện về tên gọi của Văn phòng công chứng
Tên gọi của Văn phòng công chứng được quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Công chứng 2014, cụ thể:
Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng
Khoản 1 Điều 17 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về trụ sở của Văn phòng công chứng như sau:
Trụ sở của Văn phòng công chứng phải có địa chỉ cụ thể, có nơi làm việc cho công chứng viên và người lao động với diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các đơn vị sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ hồ sơ công chứng.
Điều kiện về con dấu của Văn phòng công chứng
– Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
– Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy.
– Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
Thủ tục thành lập văn phòng công chứng nguyễn dũng
Hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng
– Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
– Đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện;
– Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng.
Nơi nộp hồ sơ thành lập văn phòng công chứng nguyễn dũng
Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thời hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết yêu cầu thành lập Văn phòng công chứng là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đăng ký hoạt động văn phòng công chứng nguyễn dũng
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.
– Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm:
+ Ttên gọi của Văn phòng công chứng;
+ Họ tên Trưởng Văn phòng công chứng;
+ Địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;
+ Danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng;
+ Danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).
– Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm:
+ Đơn đăng ký hoạt động;
+ Gấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập;
+ Hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có).
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.
Đề án thành lập văn phòng công chứng nguyễn dũng
Dựa theo điều kiện mở văn phòng công chứng nguyễn dũng, đề án thành lập văn phòng công chứng cũng cần phải đầy đủ các vấn đề, nội dung sau:
* Sự cần thiết của việc thành lập văn phòng công chứng:
Chứng minh được sự cần thiết của văn phòng công chứng tại khu vực dự kiến đặt trụ sở mở văn phòng công chứng, bên cạnh đó cần chứng minh khả năng đáp ứng nhu cầu công chứng của Văn phòng công chứng.
* Về tổ chức và nhân sự của Văn phòng Công chứng: Cần phải làm rõ
Loại hình mở văn phòng công chứng
Tên, số và quyết định bổ nhiệm công chứng viên, số thẻ và ngày cấp thẻ công chứng viên
Dự kiến kế hoạch chấm dứt hành nghề luật sư, thừa phát lại, trọng tài viên, đấu giá viên, giám định viên tư pháp, tư vấn viên pháp luật của công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng
Tên gọi và tên giao dịch dự kiến khi thành lập văn phòng công chứng
Dự kiến nhân sự của Văn phòng công chứng: số lượng, trình độ và kinh nghiệm…;
Khả năng quản trị Văn phòng
* Về cơ sở vật chất khi thành lập văn phòng công chứng, cần nêu rõ:
Trụ sở: Vị trí dự kiến đặt Văn phòng công chứng; Tổng diện tích sử dụng của Văn phòng công chứng; Diện tích Văn phòng dành cho lưu trữ; Diện tích mở văn phòng công chứng dành cho tiếp dân.
Cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động của Văn phòng công chứng;
Đề án phải nêu rõ điều kiện thực hiện các quy định về an ninh trật tự và an toàn giao thông.
Phương hướng áp dụng công nghệ thông tin;
* Kế hoạch triển khai hoạt động mở Văn phòng công chứng:
Tiến độ thực hiện các dự kiến về tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất khi thành lập văn phòng công chứng;
Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ công chứng;
Tiến độ và các kế hoạch mở văn phòng công chứng;
Điều kiện lưu trữ, kế hoạch thực hiện việc lưu trữ, quy trình lưu trữ hồ sơ;
Các vấn đề khác liên quan khác.
Trên đây là bài viết tư vấn về văn phòng công chứng nguyễn dũng của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.