Miễn, giảm tiền thuê đất là chính sách tài chính về đất đai của Nhà nước đối với người dân. Việc thực hiện chính sách này mang ý nghĩa quan trọng, thể hiện sự ưu đãi, hỗ trợ người dân của Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở hữu. Vậy trong trường hợp nào thì được miễn, giảm tiền thuê đất? Thông qua bài viết dưới đây, Công ty Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin cơ bản liên quan đến quy định của pháp luật về các trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất, đề xuất miễn tiền thuê nhà.
Tiền thuê đất, thuê nhà là gì?
Tiền thuê đất là số tiền mà người thuê đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất. Theo đó, nộp tiền thuê đất là một trong những nghĩa vụ tài chính quan trọng mà người thuê đất cần thực hiện khi được Nhà nước cho thuê đất.
Miễn tiền thuê đất, thuê nhà là gì?
Miễn tiền thuê đất là việc người thuê đất không phải nộp tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê đất trong một số trường hợp pháp luật quy định.
Giảm tiền thuê đất, thuê nhà là gì?
Giảm tiền thuê đất là việc người thuê đất không phải nộp toàn bộ (chỉ nộp một phần) tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê đất trong một số trường hợp pháp luật quy định.
Quy định của pháp luật về các trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất, đề xuất miễn tiền thuê nhà
Việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
– Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
– Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
– Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
– Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
– Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
– Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;
– Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Nhìn chung, chính sách về miễn, giảm tiền thuê đất được áp dụng trong những trường hợp đặc biệt như người thuê đất là người có công với cách mạng, dân tộc thiểu số, có hoàn cảnh khó khăn; thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư; sử dụng đất để phát triển nông, lâm, ngư nghiệp; phục vụ sân bay,…
Chính phủ cũng đã ban hành nhiều Nghị định quy định chi tiết về các trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất, cụ thể như sau:
Các trường hợp miễn tiền thuê đất, đề xuất miễn tiền thuê nhà
Các trường hợp miễn tiền thuê đất được quy định tại Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, được bổ sung bởi khoản 6 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Miễn tiền thuê đất, đề xuất miễn tiền thuê nhà cho cả thời hạn thuê:
– Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất hoặc thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất để thực hiện theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
– Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
– Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
– Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không, trừ đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không.
– Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.
– Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
– Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Miễn tiền thuê đất trong thời gian cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất:
Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật tr
ồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.
Miễn tiền thuê đất, đề xuất miễn tiền thuê nhà sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản như trường hợp trên:
– Ba năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
– Bảy năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Mười một năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Mười lăm năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể.
Miễn tiền thuê đất, đề xuất miễn tiền thuê nhà trong khu kinh tế, khu công nghệ cao:
Việc miễn tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Miễn tiền thuê đất đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam:
Việc miễn tiền thuê đất trường hợp này được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Việt nam đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đang được hưởng ưu đãi miễn tiền sử dụng đất khi chuyển sang hình thức thuê đất:
Đối với trường hợp này thì tiếp tục được miễn nộp tiền thuê đất cho thời gian sử dụng đất còn lại.
Miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường:
Trường hợp này thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn:
Trường hợp này thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.
Miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.
Ngoài những trường hợp trên thì Thủ tướng Chính phủ còn có thể xem xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Có thể thấy, đa số các trường hợp miễn tiền thuê đất thường áp dụng đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất hay những công trình phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, phục vụ các hoạt động công cộng, hỗ trợ những vùng kinh tế đặc biệt khó khăn,… Việc miễn tiền thuê đất thể hiện chính sách hỗ trợ người thuê đất, chăm lo đời sống nhân dân của Nhà nước nhằm đảm bảo an sinh xã hội, vì mục đích cộng đồng, thể hiện vai trò đại diện chủ sở hữu của Nhà nước trong việc thống nhất quản lý đất đai.
Các trường hợp giảm tiền thuê đất, đề xuất miễn tiền thuê nhà
Các trường hợp miễn tiền thuê đất được quy định Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
– Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.
– Thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
– Thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.
Bên cạnh đó, đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc giảm tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ cũng có thể xem xét, quyết định giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Có thể thấy, bên cạnh những trường hợp miễn tiền thuê đất thì Nhà nước còn giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất trong một số trường hợp nêu trên nhằm hỗ trợ, chia sẻ với người dân một phần thiệt hại khi việc thuê đất để sử dụng vào các mục đích sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, sản xuất kinh doanh,… rơi vào những trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn,…
Giảm tiền thuê đất, đề xuất miễn tiền thuê nhà đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19
Đại dịch Covid-19 đã gây ra thiệt hại nặng nề đối với nền kinh tế, các hoạt động sản xuất, kinh doanh bị đình trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, Chính phủ đã có những chính sách kịp thời nhằm hỗ trợ cho những đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 27/2021/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Tuy nhiên, việc hỗ trợ giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này chỉ áp dụng khi người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định kể từ ngày 25/09/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Trường hợp nộp hồ sơ từ ngày 01/01/2022 trở về sau thì không được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này. Đối tượng áp dụng và mức giảm tiền thuê đất theo Quyết định 27/2021/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 được quy định như sau:
Đối tượng áp dụng đề xuất miễn tiền thuê nhà
– Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).
– Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Mức giảm tiền thuê đất, đề xuất miễn tiền thuê nhà
– Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với các đối tượng nêu trên, không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và tiền chậm nộp (nếu có).
– Mức giảm tiền thuê đất trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp sau khi đã được giảm theo quy định của pháp luật.
Cơ sở pháp lý
– Luật Đất đai năm 2013.
– Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
– Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
– Quyết định 27/2021/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021.
Trên đây là bài viết đề xuất miễn tiền thuê nhà của Luật Trần và Liên Danh. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.