Thu nhập từ cổ tức có chịu thuế tncn

thu nhập từ cổ tức có chịu thuế tncn

Hiện nay, số lượng người tham gia đầu tư chứng khoán đang dần trở nên tăng nhanh. Vậy, nếu nhà đầu tư nhận cổ tức từ đầu tư chứng khoán có cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? thu nhập từ cổ tức có chịu thuế tncn? Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Cổ tức, lợi tức phát sinh khi nào?

Theo Khoản 5 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020, Cổ tức được hiểu là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.

Khi công ty tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận sẽ được sử dụng để tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh và trích lập các quỹ dự phòng gọi là lợi nhuận giữ lại, phần lợi nhuận còn lại được chi trả cho các cổ đông gọi là cổ tức.

Cổ tức và lợi tức sẽ nhận được khi cá nhân tiến hành đầu tư vốn theo hình thức cụ thể như sau:

Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần

Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.

Cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.

Nhà đầu tư nhận cổ tức có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì

“3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần…”

Như vậy, nhà đầu tư nhận cổ tức phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mức đóng thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức

Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn thì:

Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%

Quy định về thuế TNCN với đối với cổ tức chia bằng cổ phiếu

Cụ thể, điểm d, khoản 5, Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn.

Như vậy, nếu cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán thì tổ chức sẽ là người khai và nộp thuế thay.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn căn cứ theo thu nhập tính thuế và thuế suất:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 5%

Trong đó:

Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ khoản đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân hưởng.

Thuế suất thu nhập cá nhân đầu tư vốn: Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn được áp dụng theo biểu thuế suất toàn phần, cụ thể là thuế 5%.

Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân đầu tư vốn: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân, tổ chức trả thu nhập cho người nộp thuế.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân đầu tư vốn có quy định khác như sau:

Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm khi doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi mô hình hoạt động kinh doanh (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất) hoặc khi rút vốn: Thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn sẽ là thời điểm thực nhận thu nhập;

Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn: Thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực hiện chuyển nhượng, rút vốn;

Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu: Thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực hiện chuyển nhượng cổ phiếu;

Trường hợp cá nhân được nhận thu nhập từ việc đầu tư vốn nước ngoài (mọi hình thức) thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.

Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ nhận cổ tức 

Thành phần, sô lượng hồ sơ:

+ Thành phần hồ sơ gồm: Tờ khai mẫu số 24/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

+ Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

thu nhập từ cổ tức có chịu thuế tncn
thu nhập từ cổ tức có chịu thuế tncn

 Thời hạn khai thuế TNCN đối với thu nhập từ nhận cổ tức 

Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu

Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận cổ tức bằng cổ phiếu và lợi tức ghi tăng vốn: chậm nhất trong 10 ngày kể từ ngày chuyển nhượng cổ phiếu, chuyển nhượng vốn, rút vốn.

Nơi tiến hành khai thuế thu nhập cá nhân từ nhận cổ tức bằng cổ phiếu và lợi tức ghi tăng vốn: là Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc quản lý đối với doanh nghiệp góp vốn.

 Quy trình khai TNCN đối với thu nhập từ nhận cổ tức bằng cổ phiếu 

Trình tự, thủ tục khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn khi chuyển nhượng:

Trình tự thực hiện:

+ Bước 1. Chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại, rút vốn, giải thể doanh nghiệp, cá nhân chuẩn bị hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn, gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc quản lý doanh nghiệp có vốn góp.

+ Bước 2. Cơ quan thuế tiếp nhận:

– Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

– Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

Cách thức thực hiện:

+ Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế;

+ Hoặc gửi qua hệ thông bưu chính;

Thời hạn giải quyết: Không phải trả kết quả cho người nộp thuế

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Hồ sơ gửi đến cơ quan thuế không có kết quả giải quyết

Lệ phí (nếu có): Không có

 Mức phạt khi không khai và nộp thuế đúng thời hạn?

Cá nhân có hành vi khai chậm tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

Nếu cá nhân có hành vi chậm nộp tiền thuế thì áp dụng khoản 2 Điều 59 Luật quản lý thuế năm 2019:

Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Từ quy định trên có thể xác định được công thức để tính tiền phạt vi phạm do chậm nộp tiền thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản như sau:

Tiền phạt vi phạm do chậm nộp tiền thuế

=

Số tiền thuế chậm nộp

x

0,03%

x

Số ngày chậm nộp

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thắc mắc thu nhập từ cổ tức có chịu thuế tncn không? Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139