Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn người thực hiện hành vi phạm tội khỏi xã hội trong một thời gian nhất định để nhằm phục vụ công tác điều tra tội phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được diễn ra thuận lợi và nhanh chóng hơn. Việc tạm giam bị can, bị cáo cũng nhằm bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử, tránh trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội có dấu hiệu bỏ trốn, nó là một trong những biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền tự do thân thể của công dân.
Trong giai đoạn điều tra, cơ quan điều tra phải thực hiện một số hoạt động tố tụng cần thiết như tạm giam để điều tra. Vậy pháp luật quy định như thế nào về thời hạn tạm giam để điều tra? Thời hạn tạm giam và gia hạn thời hạn tạm giam như thế nào? Trong phạm vi bài viết này, Luật Trần và Liên Danh xin được làm rõ về tạm giam, thời hạn tạm giam như sau:
Tạm giam là gì?
Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn có tính chất nghiêm khắc nhất trong các biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự. Các biện pháp khác như cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo chỉ ảnh hưởng đến quyền tự do đi lại hoặc quyền và lợi ích về tài sản mà không ảnh hưởng đến các quyền tự do khác của công dân như quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do giao tiếp, quyền hội họp.
Còn các biện pháp bắt, tạm giữ cũng là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc, nó cũng hạn chế quyền tự do của công dân nhưng thời gian hạn chế quyền tự do trong bắt và tạm giữ ngắn hơn nhiều so với tạm giam. Trong vòng 24 giờ sau khi bắt người hoặc nhận người bị bắt người hoặc nhận người bị bắt trong trường hợp bắt khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang.
Căn cứ theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4, Điều 119 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về các trường hợp bắt tạm giam như sau:
Điều 119. Tạm giam
Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Luật sư hình sự giỏi.
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Thực tiễn cho thấy, biện pháp tạm giam là biện pháp nghiêm khắc nhất trong tố tụng hình sự. Vì vậy, việc áp dụng biện pháp này phải có căn cứ rõ ràng, xác đáng, không lạm dụng, áp dụng tùy tiện. Bộ luật Tố tụng hình sự qua các thời kỳ cũng có quy định rõ về các trường hợp bắt tạm giam nhằm ngăn chặn tội phạm tiếp tục thực hiện những hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây nguy hại, mất an ninh trật tự, an toàn xã hội cho xã hội.
Tuy vậy, vẫn có những trường hợp pháp luật hạn chế áp dụng biện pháp tạm giam đối với những đối tượng như: bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lai lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Việc nhà làm luật quy định như vậy vừa thấu tình, vừa đạt lý vì đây là những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt và có những diễn biến tâm sinh lý không giống với những người khỏe mạnh bình thường.
Thời hạn tạm giam để điều tra
Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát:
a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra, tư vấn luật hình sự chi tiết
Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Thời hạn tạm giam để điều tra được tổng hợp cụ thể theo bảng tính sau:
Loại tội Thời hạn |
Ít nghiêm trọng |
Nghiêm trọng |
Rất nghiêm trọng |
Đặc biệt nghiêm trọng |
Các tội xâm phạm ANQG |
||
Nghiêm trọng |
Rất nghiêm trọng |
Đặc biệt nghiêm trọng |
|||||
Lần đầu |
≤ 2 tháng |
≤ 3 tháng |
≤4 tháng |
≤4 tháng |
≤ 3 tháng |
≤4 tháng |
≤4 tháng |
Gia hạn lần 1 |
≤ 1 tháng |
≤ 2 tháng |
≤ 3 tháng |
≤4 tháng |
≤2 tháng |
≤3 tháng |
≤4 tháng |
Gia hạn lần 2 |
≤4 tháng |
≤4 tháng (thẩm quyền VT Tối cao) |
≤4 tháng (thẩm quyền VT Tối cao) |
≤4 tháng |
|||
Gia hạn lần 3 |
≤4 tháng (thẩm quyền VT Tối cao) |
≤ 1 tháng (thẩm quyền VT Tối cao) |
≤2 tháng (thẩm quyền VT Tối cao) |
≤4 tháng (thẩm quyền VT Tối cao) |
|||
Gia hạn lần 4 |
≤4 tháng (thẩm quyền VT Tối cao) |
||||||
Đặc biệt |
Trường hợp đặc biệt có thể gia hạn đến khi kết thúc điều tra (thẩm quyền VT Tối cao) |
Trường hợp đặc biệt có thể gia hạn đến khi kết thúc điều tra (thẩm quyền VT Tối cao) |
|||||
Tối đa |
3 tháng |
5 tháng |
7 tháng |
16 tháng |
10 tháng |
13 tháng |
20 tháng |
Thời hạn tạm giam để truy tố:
Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra không quá 20 ngày, trong giai đoạn truy tố không quá 05 ngày, trong giai đoạn xét xử sơ thẩm không quá 17 ngày, trong giai đoạn xét xử phúc thẩm không quá 22 ngày.
Thời hạn tạm giam để xét xử sơ thẩm:
– Loại thứ nhất là thời hạn được tính bằng ngày, tháng và được ghi trong lệnh tạm giam do Chánh án, phó Chánh án tòa án quyết định sau khi thụ lí hồ sơ vụ án.
– Loại thứ hai là thời hạn được tính bằng sự kiện “kết thúc phiên tòa”. Thời hạn này chỉ xuất hiện khi loại thời hạn thứ nhất đã hết mà không có căn cứ để thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giam đang áp dụng và trả tự do cho bị cáo. Thời hạn này được ghi trong lệnh tạm giam do chánh án, phó chánh án quyết định với mục đích là để bảo đảm cho việc xét xử.
Thời hạn tạm giam để xét xử phúc thẩm:
Bao gồm hai loại.
Một là, thời hạn tạm giam được tính bằng ngày. Thời hạn này được quy định chung cho các loại tội phạm và phụ thuộc vào Tòa án cấp nào thụ lí vụ án. Nếu vụ án do tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án quân sự cấp quân khi thụ lí để xét xử phúc thẩm thì thời hạn tạm giam là sáu mươi ngày. Nếu vụ án do Tòa án quân sự trung ương, Tòa phúc thẩm TANDTC thụ lí để xét xử phúc thẩm thì thời hạn tạm giam là chín mươi ngày, Luật sư bào chữa hình sự chi tiết.
Hai là, thời hạn tạm giam xuất hiện sau khi loại thứ nhất đã hết và kéo dài cho tới khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm. Đây là thời hạn tạm giam đối với bị cáo đang bị tạm mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết và tòa án ra lệnh tạm giam khi xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử.
Thời hạn tạm giam để đảm bảo thi hành án:
Ngay sau khi xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm HĐXX có thể quy định việc tạm giam bị có để đảm bảo việc thi hành án. Đối với giai đoạn xét xử sơ thẩm, Điều 278 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:
“3. Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.”
Trong trường hợp bị cáo không bị tạm giam nhưng bị phạt tù thì họ chỉ bị bắt tạm giam để chấp hành hình phạt khi bản án đã có hiệu lực pháp luật. HĐXX có thể ra quyết định bắt tạm giam ngay bị cáo nếu có căn cứ cho thấy bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội. Thời hạn tạm giam bị cáo là bốn mươi lăm ngày kể từ ngày tuyên án
Tại phiên tòa phúc thẩm, theo quy định tại Điều 329 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 nếu bị cáo đang bị tạm giam, bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì HĐXX ra quyết định tạm giam bị cáo để đảm bảo việc thi hành án. Thời hạn tạm giam là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua địa chỉ hotline của Công ty luật để được giải đáp và tư vấn hiệu quả nhất.