Ở quyền tác giả nói riêng, cũng như là quyền sở hữu trí tuệ nói chung, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt các tài sản trí tuệ không nhất thiết phải dựa trên cơ sở sự hiện hữu thực tế của tài sản, do đặc thù của tài sản trí tuệ chính là tính chất vô hình của nó. Dưới góc độ của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, chủ thể quyền tác giả là những người có quyền năng đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu, bao gồm tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả. Nhiều người đặt ra câu hỏi tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả có là một không? Sau đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ giúp quý khách giải đáp thắc mắc này.
Quyền tác giả bao gồm những quyền gì ?
Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo.
Quyền nhân thân
Gồm các quyền: Đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho phép người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền nhân thân đối với tác phẩm mà mình sáng tạo gồm: đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm, cho phép hoặc không cho phép người khác sửa đổi nội dung của tác phẩm.
Chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả có các quyền nhân thân đối với tác phẩm gồm: công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thảo thuận khác; cho hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm thuộc quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thoả thuận khác (Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).
Quyền tài sản
Bao gồm:
Đối với tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền như được hưởng nhuận bút; được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng; được hưởng lợi ích vật chất từ việc cho người khác sử dụng tác phẩm dưới các hình thức như xuất bản, tái bản, trưng bày, truyển lãm, biểu diễn, phát thanh, truyền hình, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, cho thuê; được nhận giải thuởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả.
Đối với tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền tài sản đối với tác phẩm mà mình là tác giả gồm: được hưởng nhuận bút; được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng; được nhận giải thưởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả.
Chủ sở hữu không đồng thời là tác giả được hưởng lợi ích vật chất từ việc sử dụng tác phẩm dưới các hình thức xuất bản, tái bản, trưng bày, triển lãm, biểu diễn, phát thanh, truyền hình, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, cho thuê (Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).
Tại sao pháp luật Việt Nam lại quy định về bảo hộ quyền tác giả?
Quyền tác giả không được xác lập dựa trên cơ sở đăng ký bảo hộ quyền tác giả. Theo pháp luật sở hữu trí tuệ, tác phẩm dù đăng ký hay không đăng ký quyền tác giả thì vẫn được bảo hộ như nhau. Tuy nhiên, việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả vẫn rất cần thiết trong việc bảo vệ quyền tác giả, đặc biệt khi xảy ra tranh chấp.
Các tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật đều được tạo nên bởi trí óc của con người. Để tạo ra những thành quả đó thì tác giả phải đầu tư, nỗ lực rất nhiều về trí tuệ, thời gian và tài chính. Do đó, mọi hành vi sử dụng tác phẩm đều phải có sự cho phép của chủ sở hữu và phải trả tiền cho hành vi sử dụng đó, việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả là cơ sở pháp lý chống lại các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm.
Việc bảo hộ quyền tác giả đem lại lợi ích về vật chất và tinh thần cho tác giả, từ đó tạo nền tảng thúc đẩy, khuyến khích sự sáng tạo của con người. Việc khai thác tác phẩm mang đến sự động viên về tinh thần và giá trị vật chất, bù đắp cho công sức và chi phí bỏ ra để tạo nên tác phẩm đó.
Đăng ký bảo hộ quyền tác giả như thế nào?
Để đăng ký bảo hộ quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả thì cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu như sau
Trường hợp người đăng ký là chủ sở hữu đồng thời là tác giả/ các đồng tác giả
+ 03 bản mẫu tác phẩm cần đăng ký; tác phẩm đã được công bố hay chưa; thời gian công bố;
+ 02 Bản sao chứng minh nhân dân của tác giả/các tác giả;
+ Giấy uỷ quyền của tác giả/ các tác giả (theo mẫu);
+Tờ khai đăng ký bản quyền tác giả;
+ Giấy cam đoan của tác giả độc lập sáng tạo tác phẩm, không vi phạm bản quyền của ai – 1 bản (theo mẫu).
Trường hợp người đăng ký là chủ sở hữu không đồng thời là tác giả (tổ chức, công ty)
+ 03 bản mẫu tác phẩm gốc;
+ 01 Giấy uỷ quyền của tổ chức công ty (theo mẫu);
+ 01 Bản sao công chứng chứng minh nhân dân (hoặc Chứng minh thư gốc nộp kèm để đối chiếu khi không có công chứng bản sao) của tác giả/các tác giả tác phẩm có xác nhận sao y bản chính;
+ Giấy chuyển nhượng quyền sở hữu tác phẩm của tác giả/ các tác giả cho chủ sở hữu tác phẩm (tổ chức, công ty) (1 bản);
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập có công chứng;
+ Giấy cam đoan của tác giả/các tác giả độc lập sáng tạo tác phẩm, không vi phạm bản quyền của ai (theo mẫu);
+ Tờ khai đăng ký bản quyền tác giả.
Xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả như thế nào khi bị mất?
Theo quy định tại Điều 55 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009:
Điều 35 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp thực hiện cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cụ thể như sau:
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp: Giấy chứng nhận bị mất hoặc rách nát.
Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp: thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả hoặc thay đổi thông tin về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
Nộp đơn và hồ sơ thông qua:
Hoặc nộp đơn trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả (Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội) hoặc Văn phòng đại diện của Cục bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh (170 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3) hoặc Văn phòng đại diện của Cục bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng (Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng).
Hoặc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả duy nhất là Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Hồ sơ cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bao gồm các giấy tờ sau:
Tờ khai đăng ký quyền tác giả (Mẫu số 01 ban hành theo Thông tư số 08/2016/TT-BVHTTDL).
02 bản sao tác phẩm.
Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bao gồm các giấy tờ sau:
Tờ khai đăng ký quyền tác giả giả (Mẫu số 01 ban hành theo Thông tư số 08/2016/TT-BVHTTDL).
02 bản sao tác phẩm.
Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Trình tự thủ tục cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền tác giả
Để được cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện theo thủ tục sau đây:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức cá nhân khác nộp hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ như đã nêu ở trên.
Bước 2. Xử lý hồ sơ
Điều 37 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn như sau:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Trong thời hạn mười hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có trách nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Trường hợp từ chối hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Phí cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
Điều 40 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp phí khi tiến hành thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định cụ thể về mức phí phải nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả. Cụ thể phí này sẽ phụ thuộc vào đối tượng được bảo hộ quyền tác giả:
Stt |
Loại hình tác phẩm |
Mức thu |
1 |
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm nhiếp ảnh. |
100.000 |
2 |
a) Tác phẩm kiến trúc; b) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. |
300.000 |
3 |
a) Tác phẩm tạo hình; b) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. |
400.000 |
4 |
a) Tác phẩm điện ảnh; b) Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. |
500.000 |
5 |
Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính |
600.000 |
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định trường hợp xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì mức thu bằng 50% mức thu lần đầu.
Căn cứ pháp lý
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019.
Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan.
Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả.
Thẩm quyền và thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
Thẩm quyền và thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
– Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đó.
– Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
– Bộ Văn hóa – Thông tin quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả , Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn.
Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Tác giả?
Theo Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP ghi nhận: “Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học”. Như vậy, để được công nhận là tác giả và được pháp luật bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình, chủ thể phải là người thực hiện hoạt động sáng tạo để tạo ra tác phẩm. Thông qua việc sử dụng các công cụ hỗ trợ như hình vẽ, hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ngôn ngữ, chuyển động hình khối,… tác phẩm mang đậm dấu ấn cá nhân tác giả, thể hiện rõ nét nhất suy nghĩ, ý tưởng và mục đích mà tác giả muốn gửi gắm đến mọi người.
Chủ sở hữu quyền tác giả?
Theo Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu quyền tác giả là “tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này”. Chủ sở hữu quyền tác giả có thể đồng thời là tác giả hoặc không đồng thời là tác giả.
Chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời là tác giả: Chủ thể là cá nhân, tổ chức sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm. Đây là trường hợp chủ thể vừa là tác giả trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, vừa là chủ thể có sự đóng góp về tài chính, cơ sở vật chất khác trong suốt quá trình trước, trong và sau khi hoàn thành tác phẩm, do đó chủ thể vừa là tác giả, vừa là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm.
Chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả thuộc một trong những trường hợp sau:
Chủ thể là cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng hoặc giao nhiệm vụ cho tác giả tác phẩm. Trên cơ sở sự đầu tư về tài chính, các điều kiện cơ sở vật chất khác cho hoạt động sáng tạo tác phẩm, các chủ thể này là người “đặt hàng” để tác giả sáng tạo ra tác phẩm. Do vậy, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam đã cho phép các chủ thể này nắm giữ các quyền khai thác sử dụng về mặt tài sản đối với tác phẩm sau khi tác phẩm được hoàn thành. Các quyền nhân thân của tác giả vẫn thuộc về tác giả đã sáng tạo ra tác phẩm theo quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ.
Chủ thể là cá nhân, tổ chức được thừa kế về tài sản theo pháp luật về thừa kế. Căn cứ để phát sinh quyền sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm là các chủ thể này thuộc đối tượng được hưởng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về đối tượng hưởng thừa kế. Theo đó tổ chức cá nhân được thừa kế quyền tác giả là chủ sở hữu các quyền tài sản được quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ và quyền nhân thân được quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ.
Chủ thể là cá nhân, tổ chức được chuyển giao quyền tác giả. Căn cứ để phát sinh quyền sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được xác định theo quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền sở hữu quyền tác giả.
Chủ thể là Nhà nước. Nhà nước sẽ là chủ thể được hưởng quyền sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm khi đó là tác phẩm khuyết danh; Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản; Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về tác giả của một tác phẩm. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.