Đăng ký bản quyền

Đăng ký bản quyền

Quyền tác giả phát sinh ngay từ khi tác phẩm được sáng tạo ra mà không phụ thuộc vào việc tác giả có đăng ký bảo hộ hay không. Tuy nhiên, vẫn cần thiết thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả để bảo vệ tác phẩm trước hành vi xâm phạm. Vậy đăng ký bản quyền tác giả ở đâu?

Đăng ký quyền tác giả đem lại lợi ích gì?

Theo khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định mà không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Tuy nhiên, nếu tiến hành thủ tục đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mà mình đã tiêu tốn chất xám để tạo ra, tác giả sẽ được đảm bảo một số quyền lợi:

– Đảm bảo cho tác giả chống lại các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm như sao chép, lạm dụng, xuyên tạc tác phẩm đó.

– Việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả đồng nghĩa với việc tuyên bố về quyền sở hữu hợp pháp đối với tác phẩm. Nếu người khác muốn sử dụng hoặc sao chép tác phẩm thì phải có sự đồng ý của chủ sở hữu.

– Trường hợp có tranh chấp xảy ra, tác giả hoặc chủ sở hữu thông qua Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả sẽ không cần phải chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại (theo Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ).

Trong nhiều trường hợp, khi không đăng ký quyền tác giả, việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả chứng minh quyền của mình thậm chí không thể chứng minh được mình là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm đang có tranh chấp.

– Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền cũng là một loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tác phẩm, được sử dụng để góp vốn hay định giá tài sản của công ty.

Đăng ký quyền tác giả ở đâu?

Căn cứ Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, để đăng ký quyền tác giả thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả phải nộp hồ sơ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cụ thể là Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng.

Địa chỉ cụ thể như sau:

Tên địa điểm

Địa chỉ

Phòng Thông tin Quyền tác giả – Cục Bản quyền tác giả

Địa chỉ: Số 33 Ngõ 294/ 2 phố Kim Mã, quận Ba Đình, Hà Nội.

 

Văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP. Hồ Chí Minh

Địa chỉ: Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Q quận 3, TP. Hồ Chí Minh.

 

Văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP. Đà Nẵng

Địa chỉ: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng.

 

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại một trong các địa chỉ trên hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp thay hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện.

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả gồm những gì?

Theo Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan cụ thể như sau:

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao gồm:

a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan.

Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ.

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;

b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;

c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền;

d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền;

đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

Tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt.

Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ đăng ký quyền tác giả bao gồm những giấy tờ sau đây:

– Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin theo quy định.

– Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;

Đăng ký bản quyền
đăng ký bản quyền

– Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền;

– Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền;

– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

Lưu ý: Tài liệu phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt.

Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 52 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cụ thể như sau:

Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.

Theo đó, thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.

Điều kiện để tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Căn cứ Điều 6, Điều 13 và Điều 14, tác phẩm không cần công bố hay đăng ký cũng đều được bảo hộ quyền tác giả nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Về tác phẩm:

Tác phẩm được trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của tác giả mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

Được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định như: truyện, thơ, tác phẩm điện ảnh,… không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Thuộc một trong các loại hình nêu tại mục 1.2 kể trên.

– Về tác giả:

Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả.

Là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào.

Là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặcnước ngoài có tác phẩm được công bố đồng thời tại Việt Nam trong 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác.

Là tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.

Chi phí đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu?

Khi đăng ký quyền tác giả, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả sẽ phải nộp phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho Cục Bản quyền tác giả. Tùy vào loại hình tác phẩm được đăng ký quyền tác giả mà mức phí phải trả sẽ là khác nhau.

Cụ thể theo thông tư 211/2016/TT-BTC, mức phí đăng ký quyền tác giả được quy định như sau:

Stt

Loại hình tác phẩm

Mức thu
(đồng/Giấy chứng nhận)

1

a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết);

b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

c) Tác phẩm báo chí;

d) Tác phẩm âm nhạc;

đ) Tác phẩm nhiếp ảnh.

100.000

2

a) Tác phẩm kiến trúc;

b) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học.

300.000

3

a) Tác phẩm mỹ thuật;

b) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.

400.000

4

a) Tác phẩm điện ảnh;

b) Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa.

500.000

5

Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính

600.000

Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về đăng ký bản quyền tác giả. Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139