Quy định về giấy triệu tập

quy định về giấy triệu tập

Nghe đến giấy triệu tập thì nhiều người đã cảm thấy sợ, bởi vì khi nhắc đến giấy triệu tập sẽ nhắc đến các vấn đề liên quan đến hình sự. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu được bản chất pháp lý của giấy triệu tập. Do đó, bài viết này sẽ giới thiệu đến quý bạn đọc về giấy triệu tập là gì? quy định về giấy triệu tập?

Giấy triệu tập là gì? Quy định về giấy triệu tập

Giấy triệu tập là loại giấy dành cho những người có liên quan đến những vụ việc đã và đang được giải quyết tại các cơ quan tố tụng như cơ quan cảnh sát điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án. Giấy triệu tập được quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, khi cơ quan tiến hành tố tụng đã khởi tố vụ án, việc phải có mặt theo giấy triệu tập là một nghĩa vụ bắt buộc đối với các đối tượng sau:

– Bị can: Phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (điểm khoản 3 Điều 61).

– Bị cáo: Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án (điểm a khoản 3 Điều 61).

– Bị hại: Là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Bị hại phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (điểm a khoản 4 Điều 62).

– Nguyên đơn dân sự: Là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nguyên đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (khoản 3 Điều 63), Luật sư hình sự giỏi.

– Bị đơn dân sự: Là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Bị đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (điểm a khoản 3 Điều 64).

– Người làm chứng: Là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng và phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (khoản 4 Điều 66).

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, Người giám định, Người định giá tài sản, Người phiên dịch, người dịch thuật cũng đều có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Việc gửi Giấy triệu tập nhằm mục đích thu thập thông tin, chứng cứ,… phục vụ cho quá trình điều tra vụ án. Giấy triệu tập cần thể hiện rõ các thông tin:

– Thông tin của cơ quan triệu tập;

– Thông tin người được triệu tập (họ tên, nơi ở);

– Địa chỉ và thời gian triệu tập;

– Nội dung triệu tập;

– Thời gian và xác nhận việc đã nhận Giấy triệu tập…

Theo quy định tại tiểu mục 1.4 phần 1 Thông tư 01/2006/TT-BCA thì giấy triệu tập có quy định một số điểm như sau:

– Pháp luật nghiêm cấm Điều tra viên gọi điện thoại hoặc thông qua người khác để yêu cầu người được triệu tập đến làm việc mà không có giấy triệu tập hoặc giấy mời. Trước khi triệu tập hoặc mời thì Điều tra viên phải tính toán về thời gian; về việc đi lại của người được triệu tập để tránh gây phiền hà về thời gian hoặc đi lại nhiều lần của người được triệu tập hoặc được mời.

– Nếu người được triệu tập hoặc được mời ở quá xa trụ sở của Cơ quan điều tra thì có thể triệu tập hoặc mời họ đến trụ sở Công an nơi ở hoặc nơi làm việc của họ để lấy lời khai hoặc báo cáo đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công chỉ đạo điều tra vụ án thực hiện việc ủy thác điều tra.

Quy định về giấy triệu tập

Mẫu giấy triệu tập đúng chuẩn phải đảm bảo các nội dung sau đây:

Thứ nhất, về hình thức: Theo quy định pháp luật thì phải đảm bảo về mặt hình thức của một văn bản pháp luật phải có đầy đủ quốc hiệu; tiêu ngữ; tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành giấy triệu tập và có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu của cơ quan đó.

Thứ hai, về nội dung: Giấy triệu tập phải ghi rõ họ tên, chỗ ở của người bị triệu tập; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, thời gian làm việc, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

Theo đó, cần phải xem kỹ lý do triệu tập được nêu trong văn bản để xác định xem mình có vai trò gì, liên quan như thế nào với vụ án. Việc triệu tập chỉ được áp dụng với những người tham gia tố tụng vụ án hình sự. Do đó, việc xác định mình là ai, có vai trò như thế nào trong vụ án hình sự là vô cùng quan trọng để tiếp theo đó là xác định những quyền và nghĩa vụ của mình đối với việc triệu tập.

Mẫu giấy triệu tập của Công an

……………………                                                               CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

…………………..                                                                             Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: …………….

(Liên 1)                                                                                                     ………, ngày … tháng … năm …

GIẤY TRIỆU TẬP

  (Lần thứ ….)

Cơ quan: …………………………………………………………………………………………………….

Yêu cầu ……………………………………………………………………………………………………..

Nơi cư trú (hoặc nơi làm việc): ……………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

Đúng … giờ … ngày …. tháng …. năm ……………………………………………………………

Có mặt tại: ………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………

Để …………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………….

Và gặp ………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………….

 ………………………………………………….

……………………                                                        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

……………………                                                                   Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: ……………..    

(Liên 2)                                                                                                         ………….., ngày … tháng … năm…

GIẤY TRIỆU TẬP

  (Lần thứ …..)

Cơ quan: …………………………………………………………………………………………………….

Yêu cầu ……………………………………………………………………………………………………..

Nơi cư trú (hoặc nơi làm việc): ……………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………..

Đúng … giờ … ngày …. tháng …. năm ……………………………………………………………

Có mặt tại: ………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………

Để …………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………….

Và gặp ………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………….

 ………………………………………………….

quy định về giấy triệu tập
quy định về giấy triệu tập

Hướng dẫn viết mẫu giấy triệu tập?

Mẫu giấy triệu tập đúng chuẩn phải đảm bảo các nội dung sau đây:

Về hình thức: Theo quy định pháp luật thì phải đảm bảo về mặt hình thức của một văn bản pháp luật phải có đầy đủ quốc hiệu; tiêu ngữ; tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành giấy triệu tập và có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu của cơ quan đó.

Về nội dung:  Giấy triệu tập phải ghi rõ họ tên, chỗ ở của người bị triệu tập; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, thời gian làm việc, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan, tư vấn luật hình sự chi tiết

Theo đó, cần phải xem kỹ lý do triệu tập được nêu trong văn bản để xác định xem mình có vai trò gì, liên quan như thế nào với vụ án.

Việc triệu tập chỉ được áp dụng với những người tham gia tố tụng vụ án hình sự. Do đó, việc xác định mình là ai, có vai trò như thế nào trong vụ án hình sự là vô cùng quan trọng để tiếp theo đó là xác định những quyền và nghĩa vụ của mình đối với việc triệu tập.

Có giấy triệu tập của công an không đi có được không?

Theo đó, tùy vào một số trường hợp cụ thể như vai trò của người bị triệu tập; trong vụ án mà người bị triệu tập có thể bị áp giải; hoặc dẫn dải trong trường hợp nhận được giấy triệu tập của công an mà không đến. Cụ thể tại điều 127 Bộ Luật tố tụng hình sự quy định như sau:

Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.

Dẫn giải có thể áp dụng đối với:

a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập; mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;

b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định; trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;

c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra; xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án; đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

Hiện nay, pháp luật chưa quy định các chế tài; xử lý đối với trường hợp này. Tuy nhiên, để đảm bảo các rủi ro có thể xảy ra thì điều tốt nhất khi nhận được giấy triệu tập thì chúng ta nên chấp hành theo lệnh trong giấy triệu tập.

Vì vậy, trong trường hợp này, bạn có thể lên khai báo thay cho chồng bạn nhưng việc được coi vắng mặt do lao động ở nơi xa có phải là một lý do chính đáng hay không sẽ phụ thuộc vào việc xác định của phía cơ quan công an điều tra.

Ngoài ra, khoản 3 Điều 182 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng quy định cụ thể như sau:

“Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc có biểu hiện trốn tránh thì Điều tra viên có thể ra quyết định áp giải”.

Đối với tố tụng hành chính, tố tụng dân sự, những người liên quan chỉ phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp cần khai thác thông tin, công an chỉ được gửi giấy mời làm việc. Khi được công an mời lên làm việc thì người dân có quyền lên hoặc không lên (không bắt buộc), bởi, hiện nay chưa có quy định chế tài áp dụng với những trường hợp này.

Trường hợp nào Công an được phép triệu tập người dân lên làm việc?

Theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng hình sự, điều tra viên được triệu tập người dân lên làm việc trong những trường hợp au đây:

– Triệu tập và hỏi cung bị can;

– Triệu tập và lấy lời khai của các đối tượng: Người tố giác, báo tin về tội phạm; Người bị tố giác, kiến nghị khởi tố; Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;

– Lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ;

– Triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự, Luật sư bào chữa hình sự chi tiết. 

Theo đó, mục đích của việc triệu tập người dân lên làm việc nhằm thu thập thông tin, chứng cứ phục vụ cho quá trình giải quyết vụ án. Đồng thời, Bộ luật Tố tụng hình sự cũng quy định người dân bắt buộc phải làm việc với cơ quan Công an khi là một trong những người tham gia tố tụng trong một vụ án đã được khởi tố.

Một số câu hỏi thường gặp

Giấy triệu tập được sử dụng khi nào?

Giấy triệu tập chỉ được sử dụng trong lĩnh vực tố tụng hình sự. 

Nhận được giấy triệu tập của công an không đi có được không?

Khi nhận được giấy triệu tập của công an, hay cơ quan điều tra; thì người dân phải có trách nhiệm chấp hành và đến trình diện; tại cơ quan điều tra để phối hợp làm rõ vụ án. Theo đó, tùy vào một số trường hợp cụ thể như vai trò của người bị triệu tập; trong vụ án mà người bị triệu tập có thể bị áp giải; hoặc dẫn dải trong trường hợp nhận được giấy triệu tập của công an mà không đến. 

Giấy mời và giấy triệu tập khác nhau chỗ nào?

Khác nhau ở đây là nghĩa vụ chấp hành: giấy mời thì không bắt buộc còn giấy triệu tập là bắt buộc theo thủ tục tố tụng được quy định tại các bộ luật tố tụng.

Cơ quan có thẩm quyền ban hành giất triệu tập?

Do các Cơ quan tiến hành tố tụng ban hành. Các cơ quan tiến hành tố tụng hiện nay bao gồm:

– Cơ quan điều tra,

– Viện kiểm sát,

– Tòa án.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về giấy triệu tập của công an, nếu bạn đọc còn gặp phải vướng mắc. Hãy liên hệ ngay với  Công ty luật Trần và Liên Danh để được tư vấn nhanh chóng và chi tiết nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139