Trong hoạt động tố tụng hình sự, Giấy triệu tập được sử dụng để triệu tập những người tham gia tố tụng lên làm việc, phục vụ cho quá trình điều tra vụ án. Dưới đây là mẫu giấy triệu tập công an theo quy định mới nhất hiện nay.
Giấy triệu tập là gì? Giấy triệu tập công an
Giấy triệu tập là loại giấy dành cho những người có liên quan đến những vụ việc đã và đang được giải quyết tại các cơ quan tố tụng như cơ quan cảnh sát điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án… Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, khi cơ quan tiến hành tố tụng đã khởi tố vụ án, việc phải có mặt theo giấy triệu tập là một nghĩa vụ tố tụng (bắt buộc) đối với những người thuộc diện sau:
– Bị can: Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;(theo Điều 60, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).
– Bị cáo: Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã (theo Điều 61, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).
– Người bị hại: là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải (theo điều 62, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015), Luật sư hình sự giỏi.
– Nguyên đơn dân sự: Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (theo điều 63, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).
– Bị đơn dân sự: Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Phải có Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (theo điều 64, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (theo điều 65, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).
– Người làm chứng: Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải (theo điều 66, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).
Như vậy: Giấy mời và giấy triệu tập có bản chất hoàn toàn khác nhau, được hiểu giấy mời thì người được mời có thể lựa chọn đến hoặc không đến nhưng nếu có điều kiện và thời gian, người nhận được giấy mời nên đến làm việc. Còn giấy triệu tập thì bắt buộc phải đến, phải có mặt, nếu không rất có thể sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Đặc điểm của giấy triệu tập công an
– Thẩm quyền ban hành:
Do các Cơ quan tiến hành tố tụng ban hành. Các cơ quan tiến hành tố tụng hiện nay bao gồm:
+ Tòa án
+ Viện kiểm sát
+ Cơ quan điều tra.
– Giai đoạn áp dụng:
Giấy triệu tập được sử dụng khi đã có quyết định khởi tố vụ án vì có quyết định khởi tố vụ án thì tư cách của những người tham gia tố tụng mới được xác định.
– Tính bắt buộc phải thi hành:
Người nhận được giấy triệu tập bắt buộc phải có mặt.
– Hậu quả thi hành:
Đối với các trường hợp không có mặt theo giấy triệu tập có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế như áp giải, dẫn giải hay quyết định truy nã.
– Một số lưu ý về việc triệu tập:
+ Người được triệu tập ở quá xa trụ sở của Cơ quan điều tra thì có thể triệu tập họ đến trụ sở Công an nơi ở hoặc nơi làm việc của họ để lấy lời khai hoặc báo cáo đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công chỉ đạo điều tra vụ án thực hiện việc ủy thác điều tra.
+ Pháp luật nghiêm cấm Điều tra viên gọi điện thoại hoặc thông qua người khác để yêu cầu người được triệu tập đến làm việc mà không có giấy triệu tập. Trước khi tiến hành triệu tập thì Điều tra viên phải tính toán về thời gian, việc đi lại của người được triệu tập tránh gây phiền phức về thời gian hoặc đi lại quá nhiều lần của người được triệu tập.
Những trường hợp triệu tập và đối tượng triệu tập theo quy định của pháp luật hiện nay:
Thứ nhất: Các trường hợp triệu tập
Căn cứ quy định tại điểm d – khoản 1 – Điều 37 – Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, quy định về việc triệu tập lên làm việc trong những trường hợp, cụ thể:
– Triệu tập và hỏi cung bị can.
– Triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
– Lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ.
– Triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại và đương sự.
Thực hiện triệu tập người dân làm việc nhằm mục đích thu thập thông tin, chứng cứ phục vụ cho quá trình giải quyết vụ án. Tuy nhiên, thực tế hiện nay có rất nhiều đối tượng giả mạo Công an để thực hiện các cuộc gọi triệu tập với những mục đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản … Chính vì thế, quý bạn đọc cần hết sức lưu ý, triệu tập chỉ được phép thực hiện bằng văn bản.
Thứ hai: Đối tượng được triệu tập
– Bị cáo: Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án (căn cứ điểm a – khoản 3 – Điều 61 – Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).
– Bị can: Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án (căn cứ quy định tại điểm a – khoản 3 – Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).
– Bị hại: Là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Bị hại có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Căn cứ quy định tại điểm a – khoản 4 – Điều 62 – Luật Tố tụng Hình sự năm 2015).
– Bị đơn dân sự: Cá nhân, cơ quan và tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Bị đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Căn cứ theo điểm a – khoản 3 – Điều 64 – Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015), tư vấn luật hình sự chi tiết
– Nguyên đơn dân sự: Cá nhân, cơ quan và tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nguyên đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và chấp hành quyết định, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Căn cứ quy định tại khoản 3 – Điều 63 – Bộ Luật tố tụng Hình sự năm 2015).
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định; người định giá tài sản; người phiên dịch, người dịch thuật có phải có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của Co quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Người làm chứng: Người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng và phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (căn cứ tại khoản 4 – Điều 66 – Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).
Mẫu giấy triệu tập công an
Mẫu 193/CQĐT theo Thông tư 61/2017/TT-BCA
………………………………………………. ……………………………………………… Số: …………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
(Liên 1) |
………………………. , ngày ……. tháng ……. năm ………………. |
GIẤY TRIỆU TẬP
(Lần thứ ………………)
Cơ quan………………………………….
yêu cầu………………………….
Nơi cư trú (hoặc nơi làm việc):………………………..
Đúng ………………giờ ……………….ngày……………….tháng………………..năm
có mặt tại……………………………………
để………………………………
và gặp……………………………
………………………………………………. ……………………………………………… Số: …………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
(Liên 2) |
………………………. , ngày ……. tháng ……. năm ………………. |
GIẤY TRIỆU TẬP
(Lần thứ ………………)
Cơ quan………………….
yêu cầu………………….
Nơi cư trú (hoặc nơi làm việc):………………….
Đúng ………………giờ ……………….ngày……………….tháng………………..năm
có mặt tại………………….
để……………………………
Khi đến mang theo Giấy triệu tập này, CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác và gặp, Luật sư bào chữa hình sự chi tiết.
Ghi chú: Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người làm chứng, người chứng kiến có nghĩa vụ phải có mặt theo Giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Trường hợp bị hại, người làm chứng cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải
Mẫu số 01/PTHA: Giấy triệu tập theo Thông tư 96/2016/TT-BQP
Mẫu số 01/PTHA
BTL QK…(BTTM, QCHQ) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./GTT-PTHA |
…………., ngày ….. tháng ……. năm …… |
GIẤY TRIỆU TẬP
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự ……………………….;
Chấp hành viên Phòng Thi hành án ……………………………………………………….
Triệu tập ông (bà): ……………………………………………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Đến …………………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ ………………………………………………………………………………………………
Vào hồi: ……..giờ ………ngày ……..tháng …….. năm …..
Để …………………………………………………………………………………………………….
Yêu cầu ông (bà) có mặt đúng thời gian, địa chỉ trên, khi đi mang theo Giấy triệu tập này và Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác.
CHẤP HÀNH VIÊN |
Vào hồi: …………. giờ ….. ngày ….. tháng …… năm …… tại …………………..
Ông (bà): …………….………………………… đại diện
đã giao cho ông (bà) …………………………………………………Giấy triệu tập số: ………..ngày …… tháng …… năm …… của ………………..
về việc ………………………………………………………………………………………………
NGƯỜI NHẬN |
NGƯỜI GIAO |
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về giấy triệu tập của công an, nếu bạn đọc còn gặp phải vướng mắc. Hãy liên hệ ngay với Công ty luật Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn nhanh chóng và chi tiết nhất.