Thông thường, khi tài sản thuộc quyền sở hữu của một chủ thể nhất định thì chủ thể đó sẽ có toàn quyền trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khác, khi nhiều chủ thể cùng có quyền sở hữu đối với một tài sản nhất định thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của chủ thể này lại có ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể khác. Vậy nên, xuất phát từ lý do này mà pháp luật đã có quy định về sở hữu chung. Thông qua bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về quy định của Bộ luật dân sự 2015 về sở hữu chung.
Thế nào là sở hữu chung?
Theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản”.
Có thể thấy, cơ sở để hình thành sở hữu chung là tài sản chung của các chủ thể. Theo đó, các chủ thể cùng có quyền sở hữu đối với tài sản được gọi là các đồng sở hữu. Sở hữu chung có thể được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa các đồng sở hữu, cũng có thể được hình thành dựa trên quy định của pháp luật hay theo tập quán.
Quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về sở hữu chung
Phân loại sở hữu chung:
Căn cứ vào mối liên hệ về quyền và nghĩa vụ giữa các đồng sở hữu đối với tài sản chung:
Sở hữu chung theo phần:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 209 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung”.
Sở hữu chung hỗn hợp:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 215 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận”.
Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Điều 209 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.
Sở hữu chung hợp nhất:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 209 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung”. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
Sở hữu chung hợp nhất có thể là sở hữu chung của vợ chồng, sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu chung của các thành viên trong gia đình, sở hữu chung trong tòa nhà chung cư.
– Sở hữu chung của cộng đồng:
Điều 211 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau: “Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng”.
Theo đó, pháp luật cũng quy định các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.
– Sở hữu chung của các thành viên gia đình:
Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan”.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Điều 209 Bộ luật Dân sự năm 2015 và luật khác có liên quan, trừ trường hợp sở hữu chung của vợ chồng.
– Sở hữu chung của vợ chồng:
Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
– Sở hữu chung trong tòa nhà chung cư:
Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.
Quản lý tài sản chung
Theo quy định tại Điều 216 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Sử dụng tài sản chung
Theo quy định tại Điều 217 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
– Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
– Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Định đoạt tài sản chung
Theo quy định tại Điều 218 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
– Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
– Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.
Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.
Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
– Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
– Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
– Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu.
Chia tài sản thuộc sở hữu chung
Theo quy định tại Điều 219 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
– Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
– Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Chấm dứt sở hữu chung
Theo quy định tại Điều 220 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Tài sản chung đã được chia.
– Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung.
– Tài sản chung không còn.
– Trường hợp khác theo quy định của luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về quy định của Bộ luật dân sự 2015 về sở hữu chung. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác hãy liên hệ ngay với Công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn tận tình và nhanh chóng nhất.