Gia đình được hình thành nên từ nền tảng hôn nhân sau khi có sự kiện thực hiện việc đăng ký kết hôn. Khi quan hệ hôn nhân được xác lập sẽ làm phát sinh rất nhiều ý nghĩa, là yếu tố rất quan trọng hình thành nên gia đình, xã hội. Luật Hôn nhân và gia đình quy định một cuộc hôn nhân hợp pháp và được công nhận sau khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Theo quy định của pháp luật hiên hành thì việc kết hôn của nam nữ phải được thực hiện đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mối quan hệ hôn nhân này mới được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Vậy nơi đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như thế nào? Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn ra sao? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Đăng ký kết hôn là gì?
Đăng ký kết hôn được hiểu là việc ghi vào sổ đăng ký kết hôn để chính thức công nhận nam, nữ là vợ chồng của nhau trước pháp luật. Đăng ký kết hôn là một hoạt động hành chính nhà nước, thủ tục cần thiết và bắt buộc để nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ.
Căn cứ quy định tại khoản 1 – Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì các đối tượng có mong muốn kết hôn thực hiện kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật và việc kết hôn không được đăng ký theo quy định này sẽ không có giá trị pháp lý.
Đối với thủ tục đăng ký kết hôn, nam và nữ phải tiến hành làm tờ khai đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Sau đó, cơ quan sẽ tiến hành xác minh các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật, nếu đủ điều kiện thì tiến hành tổ chức đăng ký kết hôn cho người có yêu cầu và trao giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ, Kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn từ cơ quan có thẩm quyền các bên nam và nữ chính thức phát sinh quan hệ vợ chồng hợp pháp.
Trường hợp nam và nữ sống chung như vợ chồng mà không tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Điều kiện để đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải đáp ứng một số điều kiện được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Việc kết hôn phải do hai bên tự nguyện quyết định;
Hai bên không mất năng lực hành vi dân sự;
Không thuộc những trường hợp bị cấm kết hôn như: kết hôn giả tạo; cưỡng ép kết hôn; tảo hôn; kết hôn trong phạm vi 03 đời; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác.
Đặc biệt: Việc kết hôn phải đăng ký và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu không đăng ký thì sẽ không có giá trị pháp lý.
Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất 2021
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn;
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được UBND cấp xã nơi cư trú cấp;
Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn);
CMND, hộ chiếu, thẻ CCCD hoặc giấy tờ khác có dán ảnh.
Lưu ý: những loại giấy tờ này phải đang còn thời hạn sử dụng.
Bước 2: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền
Được quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, sau khi chuẩn bị đủ các giấy tờ nêu trên. Các cặp đôi cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, nợi thực hiện đăng ký kết hôn cho các cặp nam, nữ là UBND cấp huyện áp dụng cho các trường hợp sau đây:
Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài;
Công dân Việt Nam định cư nước ngoài kết hôn với nhau;
Công dân Việt Nam cư trú trong nước kết hôn với công dân Việt Nam định cư nước ngoài;
Công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Đặc biệt, đối với hai người nước ngoài khi có nhu cầu đăng ký kết hôn ở Việt Nam thì phải đến UBND cấp huyện nơi mà một trong hai bên cư trú để thực hiện việc đăng ký kết hôn (khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).
Bước 3: Giải quyết đăng ký kết hôn
Nếu đáp ứng đủ điều kiện để làm thủ tục đăng ký kết hôn, cán bộ tư pháp sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và Sổ hộ tịch.
Đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy đăng ký kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn sau đó cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã để trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy có đủ điều kiện kết hôn theo quy định ( Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). Trường hợp nếu cần xác minh thêm những điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không được quá 05 ngày làm việc.
Riêng trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài, việc trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.
Đặc biệt: Nếu trong 60 ngày kể từ ngày đăng ký mà hai bên không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì Giấy đăng ký kết hôn này sẽ bị hủy. Nếu hai bên muốn tiếp tục kết hôn thì phải thực hiện thủ tục lại từ đầu.
Lệ phí đăng ký kết hôn
Nếu đăng ký kết hôn giữa các công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn (quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch).
Đến đâu để thực hiện đăng ký kết hôn?
Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng định:
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn được quy định cụ thể tại Luật Hộ tịch năm 2014. Cụ thể, Điều 7 Luật Hộ tịch quy định cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký hộ tịch gồm:
– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam. Theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch, UBND cấp xã nơi cư trú (nơi tạm trú hoặc nơi thường trú) của hai bên nam, nữ sẽ thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam.
Đáng chú ý: Nam, nữ muốn đăng ký kết hôn phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 gồm: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; nam, nữ tự nguyện kết hôn với nhau, không bị mất năng lực hành vi dân sự; không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn…
– UBND cấp huyện thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Trong đó, các yếu tố nước ngoài thể hiện thông qua đối tượng kết hôn gồm:
+ Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài.
+ Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước kết hôn với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
+ Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau tại Việt Nam.
+ Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
+ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Trong trường hợp này, UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên người nước ngoài thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, hai bên nam nữ có thể đăng ký kết hôn tại: UBND cấp xã (công dân Việt Nam đăng ký trong nước) và UBND cấp huyện (việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài).
Sau bao lâu sẽ có đăng ký kết hôn?
Theo phân tích ở trên, không phải mọi trường hợp đều thực hiện đăng ký kết hôn tại một cơ quan. Do đó, thời gian giải quyết việc đăng ký kết hôn của từng trường hợp cũng sẽ khác nhau. Cụ thể:
Công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn ở trong nước:
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014, thời gian giải quyết đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã được quy định như sau:
– Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ: Chủ tịch UBND cấp xã trao giấy chứng nhận kết hôn cho nam, nữ sau khi:
+ Công chức tư pháp, hộ tịch ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch;
+ Hai bên nam, nữ ký tên vào sổ hộ tịch cùng cán bộ tư pháp, hộ tịch.
+ Hai bên nam, nữ ký tên vào giấy chứng nhận kết hôn.
– Không quá 05 ngày làm việc: Việc kết hôn của nam, nữ cần phải xác minh thêm về điều kiện kết hôn.
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài:
– Trong 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ: Xác minh điều kiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
– Khi đăng ký kết hôn: Nam, nữ phải cùng có mặt để công chức tư pháp, hộ tịch hỏi ý kiến và ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, cùng hai bên ký tên vào sổ hộ tịch; hai bên nam nữ ký tên vào giấy chứng nhận kết hôn.
– Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày giấy đăng ký kết hôn được ký, Phòng Tư pháp sẽ trao giấy này cho hai bên nam, nữ (theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Việc trao giấy kết hôn có thể được gia hạn nhưng không quá 60 ngày nếu một trong hai bên hoặc cả hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày này mà hai bên vẫn không đến nhận thì giấy chứng nhận kết hôn của hai người sẽ bị hủy.
Đặc biệt, sau khi giấy đăng ký kết hôn bị hủy mà hai bên nam, nữ lại muốn đăng ký kết hôn với nhau thì phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu.
Trên đây là quy định về việc đăng ký kết hôn ở đâu. Nếu còn thắc mắc các vấn đề xung quanh việc đăng ký kết hôn, độc giả có thể liên hệ qua Hotline để được hỗ trợ, giải đáp.