Miễn nộp thuế môn bài

miễn thuế môn bài

Đối tượng nào thì bắt buộc phải nộp thuế môn bài, đối tượng nào thì miễn nộp thuế và những vướng mắc pháp lý liên quan sẽ được Luật Trần và Liên Danh tư vấn, giải đáp về các trường hợp phải nộp và các trường hợp được miễn lệ phí môn bài:

Các trường hợp được miễn lệ thuế môn bài ?

Luật Trần và Liên Danh tư vấn về các trường hợp phải nộp và các trường hợp được miễn lệ phí môn bài:

Lệ phí môn bài hay trước đây gọi là thuế môn bài là một khoản thu mà doanh nghiệp và hộ kinh doanh phải nộp hằng năm. Tất cả tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả các chi nhánh, cửa hàng, nhà máy, phân xưởng…. trực thuộc đơn vị chính) đều thuộc đối tượng nộp thuế môn bài. Mức thu lệ phí môn bài được phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc doanh thu của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước tùy từng nước và từng địa phương.

Đối tượng phải nộp lệ phí môn bài bao gồm:

– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

– Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.

– Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

– Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

– Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.

– Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).

– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:

– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định.

Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn hình thức khai thuế theo phương pháp khoán hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh.

Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi, …

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình không có địa điểm kinh doanh cố định bao gồm cả trường hợp cá nhân là xã viên hợp tác xã và hợp tác xã đã nộp lệ phí môn bài theo quy định đối với hợp tác xã; cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán đúng giá thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

– Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

– Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).

– Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.

– Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.

Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân. Nếu có sự thay đổi về doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài. Trường hợp cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp mới sản xuất, kinh doanh thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế.

Mở quán cắt tóc có phải nộp thuế môn bài ?

Thưa luật sư, xin luật sư giải đáp giùm tôi: quán tôi hiện đang làm mặt hàng về tóc như cắt, uốn ,gội ,nhuộm ,ép…

Vậy cho hỏi làm như trên, chúng tôi có phải chịu thuế môn bài không?

Tôi xin chân thành cảm ơn! 

Luật sư tư vấn:

Theo hướng dẫn tại Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành như sau:

” 2. Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể nộp thuế Môn bài theo 6 mức bao gồm:

– Hộ sản xuất kinh doanh cá thể.

– Người lao động trong các Doanh nghiệp (Doanh nghiệp NQD, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN…) nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.

– Nhóm người lao động thuộc các Doanh nghiệp nhận khoán cùng kinh doanh chung thì nộp chung thuế Môn bài theo quy định tại điểm 1.d nêu trên. Trường hợp

nhóm cán bộ công nhân viên, nhóm người lao động nhận khoán nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ thì từng cá nhân trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng.

– Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN, các Công ty cổ phần, Công ty TNHH… nhưng từng thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh độc lập, chỉ nộp một khoản tiền nhất định cho đơn vị để phục vụ yêu cầu quản lý chung thì thuế Môn bài thu theo từng thành viên.

Riêng xã viên, nhóm xã viên HTX (gọi chung là xã viên HTX) nhận nhiệm vụ HTX giao nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại tiết c điểm 1 phần II của Thông tư số ngày 26 tháng 4 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với Hợp tác xã, thì không phải nộp thuế Môn bài riêng; nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định thì phải nộp thuế Môn bài riêng.”…

Biểu thuế Môn bài áp dụng đối với các đối tượng nêu trên như sau:

Đơn vị: đồng

Bậc thuế

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

Vậy trường hợp của bạn mở quán cắt tóc thuộc đối tượng không phải đăng ký kinh doanh tuy nhiên theo quy định về việc nộp thuế môn bài của hộ kinh doanh thì không có trường hợp loại trừ việc tính thuế đối với hộ kinh doanh về thuế môn bài. 

Hướng dẫn lập giấy nộp tiền điện tử nộp thuế Môn Bài ?

Thưa luật sư, Bạn cho mình hỏi trong mục nộp thuế môn bài điện tử thì Kỳ tính thuế ghi năm 2016 thì không được? (Theo yêu cầu là tháng/năm thì mình phải điền như thế nào) ?

Xin cám ơn. 

Luật sư tư vấn:

Bắt đầu từ năm 2016 bộ tài chính có công văn yêu cầu đẩy mạnh việc nộp thuế điện tử vậy đổi với nội dung chỉ đạo này các doanh nghiệp sẽ thực hiện nộp tiền thuế của mình thông qua website nopthue.gdt.gov.vn để tiến hành lập giấy nộp tiền để nộp thuế điện tử vào ngân sách nhà nước.

Với thắc mắc của bạn là tại nội dung lập giấy nộp tiền có tiêu thức ” Kỳ tính thuế ” yêu cầu trên giấy nộp tiền là yy/mm vậy với tiêu thức này bạn có thể đặt 1 tháng phát sinh nộp nghĩa vụ thuế môn bài của bạn trong năm 2016 và thực hiện diễn giải tại mục ghi chú.

VD: 01/2016 và tại mục ghi chú bạn chú giải ” Nộp tiến thuế môn bài 2016″ 

Tìm hiểu quy định của pháp luật về thuế môn bài ?

Luật Trần và Liên Danh tư vấn và giải đáp các quy định của pháp luật về thuế trong đó có quy định về thuế môn bài:

Trả lời:

Quy định tại Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành như sau:

Bậc thuế

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

Thưa luật sư, Tôi có 1 bộ loa máy thỉnh thoảng cho cá nhân tổ chức tiệc trong xóm thuê. Không thường xuyên. Vậy tôi phải đóng thuế môn bài hay không? Mong luật sư cho tôi biết với. Xin cảm ơn.!

Trả lời: Căn cứ Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì những trường hợp sau đây không cần đăng ký kinh doanh:

” Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, một số từ ngữ đ­ược hiểu nh­ư sau:

Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyếnlàhoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

Kinh doanh l­ưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.”

Như vậy, trong trường hợp này, bạn cần đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Mức thuế phải nộp được áp dụng theo quy định nêu trên

Xin chào luật sư Luật Trần và Liên Danh. Em có mở tiệm cắt tóc và chỉ làm một mình, chổ em làm là ở đầu hẻm, từ trước tới giờ em không có đăng ký kinh doanh ( em đã làm được 18 năm rồi, em ở Biên Hòa, Đồng Nai ), nhưng vẫn bị đội thuế ở phường thu thuế môn bài hàng năm, năm đầu là 50.000đ, rồi tăng lên từ từ là 100.000đ, 200.000đ, 300.000đ và 2 năm gần đây là 500.000đ, mới đây em nhận được giấy báo nộp thuế môn bài là 1.000.000đ, em đọc thông tin trên mạng thì em biết nghề của em không cần đăng ký kinh doanh và không phải đóng thuế môn bài, vậy xin luật sư cho em biết trường hợp của em như thế nào là đúng, rất mong luật sư tư vấn giúp cho em, xin cám ơn.

Trường hợp của bạn thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ : Về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh như sau:

“đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;”

Vậy trường hợp của bạn thuộc đối tượng không cần phải đăng ký kinh doanh, vì thế yêu cầu từ phía cơ quan có thẩm quyền về việc đăng ký kinh doanh của anh là trái với quy định của pháp luật.

Về thuế khoán: Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định:

Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.”

Vậy trường hợp nếu doanh thu 1 năm của bạn chưa đạt ngưỡng 100 triệu đồng/năm vậy bạn thuộc đối tượng không phải nộp thuế GTGT và thuề TNCN.

Về thuế môn bài: Bạn có nghĩa vụ nộp thuế môn bài theo bậc quy định.

Chào luật sư, luật sư có thể cho tôi hỏi. Tôi có một cửa hàng sửa chữa điện lạnh và tôi có bán một số đồ điện lạnh. Tôi có nộp thuế môn bài nhưng một số ngày gần đây cán bộ thuế đang bắt tôi đóng thuế mà tôi chưa biết là phải đóng thuế gì nữa. Mong luật sư có thể giải đáp giúp tôi. Cảm ơn luật sư!

Trả lời: 

Ngoài thuế môn bài được quy định nêu trên thì hộ kinh doanh cá thể cần nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:

Thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau: Theo Điều 2 Luật Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế:

Điều 2

“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”.

Như vậy, hộ kinh doanh cá thể sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập kinh doanh có doanh thu kể từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

-Thuế giá trị gia tăng:

Theo khoản 25 điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, hộ kinh doanh cá thể có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.

Việc xác định hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.

Hiện nay, hộ kinh doanh cá thể sử dụng hóa đơn thì cũng phải nộp thuế dựa trên doanh thu phát sinh từ hóa đơn

Theo điểm 1.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/BTC quy định “Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn”. Như vậy, theo tinh thần của quy định pháp luật này thì hộ kinh doanh của bạn có sử dụng hóa đơn quyển thì có 02 khoản doanh thu, một là doanh thu không xuất hóa đơn và hai là doanh thu xuất hóa đơn. Theo đó hàng tháng hộ kinh doanh của bạn phải nộp thuế khoán cho khoản doanh thu không xuất hóa đơn và khoản thuế căn cứ vào doanh thu ghi trên hóa đơn.

Thưa luật sư, anh/ chị làm ơn cho em biết Thuế môn bài là loại thuế : thuế nôi địa hay thuế trước bạ. cám ơn rất nhiều !

Trả lời: 

Thuế môn bài là một sắc thuế trực thu và thường là định ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế môn bài được thu hàng năm. Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc doanh thu của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước tùy từng nước và từng địa phương.

Lệ phí trước bạ là một loại tiền mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu,

Như vậy, thuế môn bài là loại thuế trực thu, thu trực tiếp trên hoạt động kinh doanh ki phát sinh. 

Tìm hiểu quy định pháp luật hiện hành về thuế môn bài ?

Kính gửi công ty Luật Trần và Liên Danh Năm 2014 mình định mở công ty kinh doanh thực phẩm và có mua lại một công ty ngưng hoạt động được thành lập từ năm 2012. Khi hoàn thành thủ tục chuyển đổi năm 2014 mình bị mất toàn bộ giấy đăng ký kinh doanh, chứng nhận mẫu dấu. Con dấu và dấu chức danh vẫn còn. Từ khi mua lại công ty không có phát sinh hoạt động, thuế môn bài năm 2015 mình vẫn đóng đầy đủ nhưng tất cả các tờ khai liên quan mình đều không nộp. Riêng hóa đơn VAT do mình chưa đăng ký sử dụng nên không cần báo cáo. Nay mình muốn mở một công ty mới, vậy mình có được thành lập không? Nếu mình muốn tiếp tục hoạt động công ty mình đã mua mà minh đang đứng tên thì mình cần những điều kiện gì để có thể hoạt động được.

Mong công ty tư vấn qua mail giúp

Trả lời

Thứ nhất là việc bạn có được thành lập công ty mới hay hay không ?

Theo quy định tại điều 102 Bộ luật dân sự 2005, “đại diện theo pháp luật của pháp nhân được quy định trong quyết định thành lập pháp nhân hoặc trong điều lệ của pháp nhân”. Đây thường là người đứng đầu pháp nhân. Pháp luật hiện nay chưa có quy định nào về việc hạn chế một cá nhân có thể làm đại diện theo pháp luật cho nhiều pháp nhân.

Tuy nhiên, theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 và các quy định khác có liên quan thì một người không được thành lập 2 hay nhiều hơn 1 doanh nghiệp tư nhân, không được thành lập hoặc tham gia thành lập nhiều hơn 1 công ty hợp danh. Về nguyên tắc pháp luật doanh nghiệp không hạn chế cá nhân được thành lập tối đa số doanh nghiệp nhưng bạn cần lưu ý các vấn đề sau đây:

– Tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính và mọi cá nhân không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Doanh nghiệp, đều có quyền thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

– Mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập một doanh nghiệp tư nhân hoặc một hộ kinh doanh hoặc làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh, trừ trường hợp các thành viên hợp danh còn lại có thỏa thuận khác.

– Cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh hoặc cá nhân thành viên hợp danh có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.

Thứ hai, điều kiện để tiếp tục họat động doanh nghiệp đang tạm ngừng hoạt động

Theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì về nguyên tắc, doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh phải làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điều 57 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký thành lập doanh nghiệp quy định về thủ tục tạm ngừng kinh doanh như sau:

” Điều 57. Tạm ngừngkinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tụctạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạmngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểmkinh doanh đã đăng ký.

Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặctiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đếnPhòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địađiểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanhhoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổngthời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.

Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừngkinh doanh, kèm theo thông báo phải có quyết định và bản sao hợp lệ biên bảnhọp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viêntrở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thànhviên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của cácthành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

miễn nộp thuế môn bài
miễn nộp thuế môn bài

Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đến cơ quan thuế để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp”

Vì bạn không nói là doanh nghiệp bạn đã làm thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh hay chưa nên:

– Nếu doanh nghiệp bạn chưa làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh thì nếu bây giờ bạn có nhu cầu cho hoạt động lại doanh nghiệp thì bạn vận hành doanh nghiệp như bình thường. Vì bạn không làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh nên cơ quan quản lý thuế vẫn tiến hành thu các loại thuế phát sinh trong thời gian này.

– Nếu doanh nghiệp bạn có đăng ký thời hạn tạm ngừng kinh doanh thì hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp về việc hoạt động lại để cơ quan này theo dõi hoạt động của doanh nghiệp.

Xin chào luật sư Luật Trần và Liên Danh. em bị bại liệt một chân và nuôi con nhỏ 7 tháng tuổi, em mở kinh doanh bán sim crad điện thoại để kiếm sống qua ngày, doanh thu bấp bênh, năm 2015 em đóng thuế môn bài 750.000đ. thuế GTGT và TNCN là 420.000đ/tháng (từ 1/2015 đến 10/2015) vậy còn tháng 11 và 12/2015 em có đóng nữa không. Tiền thuế GTGT và TNCN em đóng rồi có thu hồi được không ạ, nếu được thì cần những giấy tờ gì và liên hệ ở đâu ? Em xin chân thành cám ơn !

Xin chào luật sư Luật Trần và Liên Danh, em mở tiệm bán sim card sống qua ngày, doanh thu dưới 100 triệu/năm. Năm 2015 em đóng thuế môn bài 750.000đ thuế GTGT và TNCN đóng 420.000đ/tháng. (từ tháng 1/2015 đến 10/2015). Hai tháng còn lại em có nên đóng tiếp không. Số tiền thuế em đã đóng có thể thu hồi lai được không ạ. Hoàn cảnh sống em cũng khó khăn bản thân em bị liêt một chân. Em xin chân thành cảm ơn!

Xin chào luật sư! Theo em được biệt hô kinh doanh cá thể doanh thu dưới 100 triệu/năm thì không phải đóng GTGT và TNCN. Do năm 2015 em không biết nên đã đóng thuế từ tháng 1 đến 10/2015 là 420.000đ/tháng. Cho em hỏi số tiền em đã đóng có thu hồi lai được không ? nếu được thì cần những giấy tờ gì? Mấy ông thuế ở phường bất em đóng thuế, em chỉ đóng thuế môn bài mà không đóng thuế GTGT và TNCN thì có sao không?

Trả lời:

Thông tư số 42/2003/TT-BTC Hướng đẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài

Thông tư 156/2013/TT-BTC huớng dẫn một số điều của Luật quản lý thuế

Luật quản lý thuế 2006

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế 2013

– Thứ nhất: Khi nào thì cá nhân phải nộp thuế môn bài?

Theo quy định của pháp luật thì thuế môn bài là một sắc thuế trực thu và thường là định ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế môn bài được thu hàng năm. Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc doanh thu của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước tùy từng nước và từng địa phương. Như vậy, cá nhân chỉ phải đóng thuế môn bài khi có giấy đăng ký kinh doanh.

– Thứ hai: Có phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân khi doanh thu đạt dudưới 100 triệu/năm

Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì Cá nhân kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Đây cũng là một trong những điểm mới của thông tư này. Như vậy, trường hợp bạn có thực hiện việc bán card điện thoại có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.

Thứ ba, có được hoàn thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng hay không?

– Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng 2013 như sau:

Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

– Điều 28 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau

” Điều 28. Hoàn thuế

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn”

Như vậy, căn cứ vào hai quy định trên thì bạn không thuoojc trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế sẽ giữ lại tiền thuế đã nộp để trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo nếu doanh thu của bạn đạt từ 100 triệu đồng trở lên.

Nhà tôi bán gạch men đồ nội thất nhưng kinh doanh nhỏ và chưa đăng kí kinh doanh. Cán bộ thu thuế yêu cầu nhà tôi phải nộp thuế môn bài là 700.000 đồng/năm và thuế theo tháng là 300.000 đồng/tháng. Tôi muốn biết mức thuế theo tháng như thế có hợp lí hay không?

Trả lời

Theo quy định của pháp luật về thuế thì thì thuế môn bài là một sắc thuế trực thu và thường là định ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế môn bài được thu hàng năm. Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc doanh thu của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước tùy từng nước và từng địa phương. Như vậy, cá nhân chỉ phải đóng thuế môn bài khi có giấy đăng ký kinh doanh.

Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn chưa có giấy phép kinh doanh nên việc cơ quan thuế đến yêu cầu phải nộp thuế môn bài là trái với quy định của pháp luật.

Tôi có mở Spa chuyên làm đẹp, mới kinh doanh được 4 tháng, hôm nay phường đưa giấy cho tôi nói ra phường nộp thuế môn bài như vậy có đúng không và tôi có phải nộp không và nộp ở đâu hay nộp ở phường ? Tôi xin cảm ơn!

Công ty em có 02 cửa hàng vậy tiền thuế môn bài phải nộp năm 2016 là bao nhiêu (Thuế môn bài bậc 4) và đang làm thủ tục bỏ một cửa hàng trong tháng 1/2016 thì có phải nộp thuế môn bài năm 2016 không và phải nộp là bao nhiêu?

Trả lời

Căn cứ pháp lý

Thông tư số 42/2003/TT-BTC

Nội dung tư vấn

*) Yêu cầu nộp thuế môn bài của phường có đúng không?

Vì Spa của bạn có đã đăng ký kinh doanh nên bạn phải đóng thuế môn bài cho haọt động kinh doanh của mình. Yêu cầu của UBND phương là đúng với quy định của pháp luật. Mức thuế môn bài phải nộp phụ thuộc vào số vốn điều lệ mà bạn đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Cụ thể được quy định tại thông tư số 42/2003/TT-BTC như sau:

– Nếu mức vốn đăng ký trên 10 tỷ thì mức thuế môn bài cho cả năm là 3.000.000 đồng

– Nếu mức vốn đăng ký từ 5 đến 10 tỷ thhì mức thuế môn bài cho cả năm là 2.000.000 đồng

– Nếu mức vốn đăn ký từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ thì mức thuế môn bài cho cả năm là 2.500.000

– Nếu mức vốn đăng ký dưới 10 tỷ thì số mức thuế môn bào cho cả năm là 1.000.000

Theo quy định tại điều 28 thông tư 156/2013/TT-BTC thì bạn có thể nộp thuế môn bài bằng một trong những cách thức sau:

– Tại kho bạc nhà nước

– Tại cơ quan quản lý thu thuế

– Thông qua tổ chức được cơ quann thuế ủy nhiệm thu thuê

– Thông qua ngân hành thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật .

*) Nộp thuế môn bài cho chi nhánh

Thông tư số 42/2003/TT-BTC quy định như sau “Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh)… hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế ( loại 13 số )” Như vậy, nếu hai cửa hàng của công ty bạn đáp ứng các điều kiện trên thì sẽ phải nộp thuế môn bài. Thuế môn bài được nộp vào đầu năm dương lịch nên vẫn phải nộp thuế môn bài cho cửa hàng mà công ty đang có ý định dừng kinh doanh. Mức thuế môn bài phải nộp phụ thuộc vào vốn đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Cụ thể:

– Nếu mức vốn đăng ký trên 10 tỷ thì mức thuế môn bài cho cả năm là 3.000.000 đồng

– Nếu mức vốn đăng ký từ 5 đến 10 tỷ thhì mức thuế môn bài cho cả năm là 2.000.000 đồng

– Nếu mức vốn đăn ký từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ thì mức thuế môn bài cho cả năm là 2.500.000

– Nếu mức vốn đăng ký dưới 10 tỷ thì số mức thuế môn bào cho cả năm là 1.000.000

Xin chào Luật sư! Cho tôi hỏi nếu hộ kinh doanh cá thể ngừng kinh doanh trong tháng 1/2016 có phải nộp thuế môn bài không? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời

Theo điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC Quy định một số điều về Luật quản lý thuế hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế, nếu người nộp thuế thực hiện đúng các quy định về thông báo cho cơ quan thuế việc tạm ngừng kinh doanh thì kê khai, nộp thuế môn bài như sau:

Đối với người nộp thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch (01/01 đến 31/12) thì không phải kê khai, nộp thuế môn bài đối với năm dương lịch tạm ngừng kinh doanh.

– Nếu người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn trong 06 tháng đầu năm nộp mức thuế môn bài cả năm; nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng cuối năm nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.

Đối với người nộp thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh 12 tháng, không trùng với năm dương lịch (thời gian tạm nghỉ kinh doanh kéo dài trong 02 năm dương lịch) thì thực hiện kê khai, nộp thuế môn bài cả năm của năm dương lịch thứ nhất.

– Đối với năm dương lịch thứ 2, nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng đầu năm nộp mức thuế môn bài cả năm; nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng cuối năm nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.

Như vậy, nếu hộ kinh doanh ngừng kinh doanh từ tháng 1/2016 thì không phải nộp thuế môn bài cho cả năm.

Xin nhờ Công ty Luật Trần và Liên Danh tư vấn giúp em việc này. Dì em mới xin giấy phép hộ kinh doanh mua bán cá, đến nay đã 6 tháng mà bên thuế chưa cho đóng thuế môn bài nữa và chưa ấn định mức thuế khoán cho hộ kinh doanh của dì em . Vì bên thuế yêu cầu mỗi tháng đóng 6 triệu tiền thuế mà dì em thì không có khả năng đóng nổi. Nay dì em muốn chuyển đổi lên loại hình công ty thì có được không?Em xin cảm ơn!

Thông tư số 42/2003/TT-BTC Về nguyên tắc thì chủ thể có hoạt động kinh doanh khi được cấp giấy đăng ký kinh doanh. Mức thuế môn bài phụ thuộc vào vốn đăng ký kinh doanh, mức thuế môn bài cao nhất phải nộp trong một năm là 3.000.000 đồng. Chính vì vậy, yêu cầu của cơ quan thuế với mức thuế là 6.000.000 là trái với quy định của pháp luật. Dì bạn không nên chuyển từ loại hình kinh doanh là hộ kinh doanh sang công ty chỉ vì cơ quan thuế bắt nộp thuế môn bài là 6.000.000 đồng.

Đơn vị em là công ty TNHH hai thành viên bắt đầu hoạt động từ 5.1.2015, trong năm không phát sinh doanh thu mà chỉ phát sinh chi phí thuế môn bài. Vậy năm 2015 có phái quyết toán thuế không. Nếu làm Báo cáo tài chính thì để số liệu bằng 0 hết thì có đc không ? Em xin cảm ơn !

Trả lời

Vấn đề khai thuế, quyết toán thuế khi doanh nghiệp không phát sinh doanh thu được quy định như sau:

1.Tờ khai thuế theo tháng, quý.

Thuế GTGT.

Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế tại Điều 10, Khoản 1, Điểm c quy định về nguyên tắc tính thuế, khai thuế như sau:

“c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.”

Như vậy:

+ Trong kỳ nếu doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chi phí tức là không có hóa đơn đầu vào, đầu ra thì doanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.

+ Trên tờ khai thuế GTGT tích vào chỉ tiêu 21 không phát sinh hoạt động mua bán trong kỳ nếu doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ.

Thuế TNDN.

Căn cứ Thông tư 151/2014/TT-BTC Điều 17 Bổ sung Điều 12a, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm

Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.”

Như vậy:

+ Doanh nghiệp khong phải nộp tờ khai thuế tạm tính hàng quý dù doanh nghiệp có phát sinh doanh thu, chi phí hoặc không phát sinh doanh thu, chi phí.

+ Doanh nghiệp chỉ tạm tính tiền thuế phát sinh trong quý (nếu có) và nộp cho cơ quan thuế.

c.Thuế TNCN.

Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 16, Khoản 1, Điểm a quy định về nguyên tắc khai thuế TNCN như sau:

“a.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế”

Như vậy:

– Nếu trong kỳ doanh nghiệp trả thu nhập cho người lao động có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì doanh nghiệp phải kê khai thuế và nộp tờ khai thuế TNCN theo tháng, quý.

– Nếu trong kỳ doanh nghiệp trả thu nhập cho người lao động nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thì doanh nghiệp không phải kê khai thuế TNCN.

Tờ khai quyết toán thuế.

Thuế TNDN.

Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 1, Điểm c quy định về nguyên tắc tính thuế, khai thuế như sau:

“c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.”

Như vậy: Doanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm dù doanh nghiệp có phát sinh các khoản doanh thu hay không phát sinh doanh thu.

Thuế TNCN.

Thông tư 151/2014/TT-BTC tại Điều 19 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3, điểm a, khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”

Như vậy:

+ Nếu tổ chức cá nhân có phát sinh trả thu nhập trong nămthì doanh nghiệp phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

+ Nếu tổ chức cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhập cá nhân.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về miễn thuế môn bài. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139