Việc đăng ký kết hôn là việc xác lập mối quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ trên phương diện pháp luật và được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ. Việc kết hôn phải đảm bảo điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Vậy đăng ký kết hôn cần giấy tờ gì?
Đăng ký kết hôn ở đâu? đăng ký kết hôn cần giấy tờ gì?
Nơi đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 17, Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, cụ thể:
+ Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
+ Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
+ Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
– Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài.
Như vậy, nơi đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Một số lưu ý về đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?
Hồ sơ đăng ký kết hôn được quy định tại Quyết định 2228/QĐ-BTP ngày 14/11/2022 như sau:
Đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài
Khi đi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
– Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:
* Giấy tờ phải nộp:
Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn.
* Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh.
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
+ Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Khi đi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
– Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:
* Giấy tờ phải nộp:
+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
+ Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước. Trường hợp đã có thông tin tình trạng hôn nhân trong CSDLHTĐT, CSDLQGVDC thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).
* Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
– Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
– Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;
– Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
* Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
+ Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong CSDLQGVDC, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).
Tuổi đăng ký kết hôn cần giấy tờ gì
Tuổi kết hôn là tuổi mà một người được phép lấy chồng/vợ cũng như quyền làm hoặc buộc phải làm cha/mẹ hoặc các hình thức khác đồng thuận khác.
Theo quy định pháp luật hiện nay, nam, nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng được điều kiện về độ tuổi như sau: nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Cách tính tuổi “đủ 20 tuổi” hay “đủ 18 tuổi” trong quy định về độ tuổi đăng ký kết hôn là tính theo tròn tuổi (đủ ngày, đủ tháng, đủ năm). Ví dụ như: Nữ sinh ngày 13/08/1997 thì đến 13/08/2015 là đủ 18 tuổi. Như vậy kể từ ngày 13/08/2015 trở đi thì bạn nữ này đủ điều kiện về độ tuổi để được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp không xác định được hay không đủ điều kiện để xác định chính xác ngày sinh, tháng sinh thì tính như sau:
+ Nếu chỉ xác định được năm sinh mà không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh đó.
+ Nếu xác định được tháng sinh, năm sinh mà không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.
Ví dụ trường hợp nữ không xác định được chính xác ngày tháng năm sinh do chứng minh nhân dân/ giấy khai sinh chỉ ghi tháng, năm sinh như: chỉ ghi sinh 08/1997 thì được xác định sinh ngày 01/08/1997 và đến 01/08/2015 là đủ 18 tuổi, kể từ ngày 01/08/2015 trở đi là bạn nữ này đủ điều kiện về độ tuổi được kết hôn theo pháp luật Việt Nam; chỉ ghi sinh năm 1997 thì ngày sinh được xác định là 01/01/1997 nên “đủ 18 tuổi” được tính khi bước sang ngày 01/01/2015, kể từ ngày 01/01/2015 trở đi là bạn nữ này đủ điều kiện về độ tuổi được kết hôn theo pháp luật Việt Nam.
Ví dụ trường hợp sinh vào ngày 29/02/2000 thì được tính là “đủ 18 tuổi” là sau ngày 28/02/2018. Nên sau khi kết thúc ngày 28/02/2018, bạn nữ này đủ điều kiện về độ tuổi được kết hôn theo quy định pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp nếu người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, thì quy định về độ tuổi cũng cần đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật nước người đó có quốc tịch. Ví dụ như nữ mang quốc tịch Việt Nam 19 tuổi và nam mang quốc tịch Anh 19 tuổi, vì theo quy định của pháp luật Anh hai người này hoàn toàn đủ độ tuổi được đăng ký kết hôn, nên nếu hai người đăng ký kết hôn bên Anh thì đã đủ điều kiện về độ tuổi.
Quy định về cách tính độ tuổi này là điểm mới trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 so với năm 2000. Tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, điều kiện về độ tuổi được kết hôn là “từ 18 tuổi” và “từ 20 tuổi”, tức là chỉ cần sau ngày sinh nhật 17 tuổi là đủ tuổi kết hôn. Việc quy định độ tuổi kết hôn như vậy không thống nhất và phù hợp với Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng Dân sự. Theo bên ngành luật dân sự, trừ các trường hợp đặc biệt thì cá nhân từ đủ mười tám tuổi trở lên mới có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tức là mới có đủ khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Do đó, Luật Hôn nhân và gia đình nâng độ tuổi nữ được kết hôn lên “đủ 18 tuổi” đã đồng nhất trên hệ thống pháp luật Việt Nam, thuận tiện trong quá trình áp dụng và xử phạt pháp luật.
Trên thực tế khi kết hôn nam, nữ phải cung cấp chứng minh thư/căn cước công dân hoặc hộ chiếu để chứng minh độ tuổi, nên nếu thấy hai người này không đủ điều kiện về độ tuổi thì đương nhiên cán bộ tư pháp sẽ không tiến hành đăng ký kết hôn. Tuy nhiên vẫn có rất nhiều trường hợp không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng vẫn tổ chức hôn lễ. Khi nam, nữ kết hôn có vi phạm về điều kiện độ tuổi khi kết hôn sẽ được giải quyết như sau:
+ Nếu trường hợp nam, nữ kết hôn chưa đủ độ tuổi theo luật định thì người tổ chức hôn lễ cho hai người này sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP với mức xử phạt là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
+ Nếu trường hợp hành vi kết hôn trái pháp luật của nam nữ vi phạm về độ tuổi mà đã bị phát hiện hành vi vi phạm và có quyết định của Tòa án nhân dân yêu cầu buộc họ phải chấm dứt quan hệ đó nhưng vẫn cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật này thì bị xử phạt hành chính với mức xử phạt là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Từ vấn đề này xuất hiện bất cập vì nếu hai bên cố tình chung sống với nhau như vợ chồng thì cũng không có cơ sở nào để giải quyết. Hay trường hợp nam, nữ tổ chức hôn lễ và sống chung với nhau mà chưa có quyết định của Tòa án yêu cầu chấm dứt quan hệ này thì cũng không thể đưa ra mức xử phạt 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
+ Nếu trường hợp tổ chức hôn lễ hoặc chung sống như vợ chồng (phải có bằng chứng cụ thể hay để lại hậu quả) với nữ dưới 18 tuổi thì người tổ chức, người thực hiện hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự: người nào (từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ) có hành vi kết hôn với người dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Hay có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội tổ chức tảo hôn theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015 khi người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đủ độ tuổi kết hôn theo luật định mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà tiếp tục vi phạm.
+ Nếu trường hợp, vì lý do thiếu hiểu biết và khả năng áp dụng pháp luật của cán bộ Tư pháp còn hạn chế mà công nhận hôn nhân cho những người chưa đủ độ tuổi kết hôn thì đây sẽ là căn cứ để Tòa án xem xét để giải quyết, đưa ra quyết định hủy hôn kết hôn trái pháp luật.
Như vậy, con của vợ chồng chưa đủ tuổi kết hôn vẫn thuộc đối tượng được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế nhưng phải xuất trình giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh.