Các khoản phụ cấp không phải đóng bhxh

các khoản phụ cấp không phải đóng bhxh

Người lao động khi làm việc trong những trường hợp nhất định sẽ được hưởng thêm các khoản phụ cấp lương bên cạnh lương cơ bản. Vậy, các khoản phụ cấp không phải đóng bhxh? Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Bảo hiểm xã hội là gì?

“Bảo hiểm là phương thức bảo vệ trước những tổn thất tài chính. Đó là hình thức quản lý rủi ro, chủ yếu được sử dụng để bảo hiểm cho những rủi ro ngẫu nhiên hoặc tổn thất có thể xảy ra”

Đơn vị cung cấp bảo hiểm có thể là cơ quan Nhà nước hoặc công ty, tổ chức bảo hiểm.

“Xã hội là một nhóm những cá nhân liên quan đến tương tác xã hội một cách thường xuyên, hoặc một nhóm xã hội lớn có chung lãnh thổ không gian hoặc xã hội, thường chịu cùng thẩm quyền chính trị và các kỳ vọng văn hóa chi phối” – Theo wikipedia

Hiện nay, Bảo hiểm xã hội tại Việt Nam là một chính sách an sinh do cơ quan BHXH Việt Nam triển khai tổ chức và thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật. Cụ thể:

Giải thích từ ngữ “Bảo hiểm xã hội” được quy định tại Khoản 1 điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 cụ thể như sau:

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, có thể thấy BHXH là một trong những chính sách an sinh hữu ích đối với người tham gia, do Nhà nước tổ chức và được bảo đảm thực hiện dựa trên các văn bản pháp lý. Trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH, người tham gia sẽ được bù đắp một phần thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập chính do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động.

Hiện nay có 2 hình thức để người dân có thể đăng ký tham gia, tùy theo nhóm đối tượng bắt buộc tham gia và tham gia tự nguyện. Với mỗi hình thức, người tham gia sẽ được hưởng những quyền lợi và chế độ khác nhau.

Các chế độ của bảo hiểm xã hội tại Việt Nam

Điều 4, Luật BHXH quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:

(1) Đối với người tham gia BHXH bắt buộc:

Chế độ ốm đau (ÔĐ)

Chế độ thai sản (TS)

Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (TNLD&BNN)

Chế độ hưu trí (HT)

Chế độ tử tuất (TT)

(2) Đối với người tham gia BHXH tự nguyện gồm: Chế độ hưu trí và Chế độ tử tuất

(3) Bảo hiểm hưu trí bổ sung do chính phủ quy định (Tại khoản 7, điều 3)

Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội

Người tham gia BHXH sẽ được hưởng các quyền lợi về tiền trợ cấp nhằm bảo đảm thay thế, bù đắp sự thiếu hụt về mặt tài chính cho người tham và gia đình của họ khi gặp phải những rủi ro trong cuộc sống. Trong trường hợp người tham gia không muốn tiếp tục tham gia BHXH thì có thể rút BHXH 1 lần khi có yêu cầu. Mức hưởng sẽ căn cứ theo mức tiền lương đóng vào Quỹ hàng tháng và thời gian tham gia theo quy định.

Các khoản phụ cấp không phải đóng Bảo hiểm xã hội

Bộ luật Lao động 2019 được Quốc hội thông qua có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Kèm theo đó là các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành liên quan Bộ luật lao động này ra đời thay thế cho các văn bản hướng dẫn luật cũ. Một trong những lĩnh vực được người lao động quan tâm đó là vấn đề đóng bảo hiểm xã hội.

Theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành thì các khoản phụ cấp nào không phải đóng bảo hiểm xã hội? Cụ thể, trong bài viết này, Luật Trần và Liên Danh sẽ đề cập đến các khoản phụ cấp mà người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội căn cứ theo Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 06/2021/TT- BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01 tháng 09 năm 2021 như sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là những khoản gì?

Theo khoản 2 Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định như sau:

Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật lao động 2019; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;

Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên: Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;

Các khoản bổ sung khác theo quy định của hai bên: Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả lương thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Đây là tiền lương tháng đóng bảo hiểm bắt buộc. Còn các khoản phụ cấp khác không trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm?

Các khoản phụ cấp không phải đóng bảo hiểm xã hội

Tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật lao động 2019:

Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Tiền thưởng sáng kiến;

Tiền ăn giữa ca;

Khoản hỗ trợ xăng xe;

Khoản hỗ trợ điện thoại;

Khoản hỗ trợ đi lại;

Khoản hỗ trợ tiền nhà ở;

Khoản hỗ trợ tiền giữ trẻ;

Khoản hỗ trợ nuôi con nhỏ;

Hỗ trợ người lao động có thân nhân bị chết;

Hỗ trợ người lao động có người thân kết hôn;

Chi tiền nhân dịp sinh nhật của người lao động;

Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động;

Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp;

Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động;

Phụ cấp chuyên cần không phải đóng bảo hiểm xã hội

Tiền lương tính đóng BHXH gồm những khoản nào?

* BHXH bắt buộc:

– Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định gồm:

+ Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm.

+ Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

– Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định gồm:

+ Mức lương.

+ Phụ cấp lương.

+ Các khoản bổ sung khác theo quy định.

Trong đó, mức tiền lương tối đa đóng BHXH = 20 x Mức lương cơ sở = 29,8 triệu đồng

Căn cứ: Điều 89 Luật BHXH năm 2014.

các khoản phụ cấp không phải đóng bhxh
các khoản phụ cấp không phải đóng bhxh

* BHXH tự nguyện:

Người lao động được tự chọn mức thu nhập đóng BHXH nhưng có giới hạn mức thấp nhất và cao nhất như sau:

– Mức thu nhập thấp nhất = Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn = 700.000 đồng.

– Mức thu nhập cao nhất = 20 x Mức lương cơ sở = 29,8 triệu đồng.

Căn cứ: Điều 87 Luật BHXH năm 2014.

Được đóng BHXH theo những phương thức nào?

* BHXH bắt buộc:

Việc đóng BHXH của người lao động sẽ được thực hiện thông qua người sử dụng lao động. Theo Điều 86 Luật BHXH năm 2014, người sử dụng sẽ đóng bảo hiểm theo các phương thức sau:

– Đóng hằng tháng.

– Trả lương theo sản phẩm hoặc khoản: Đóng hằng tháng, 03 tháng/lần, 06 tháng/lần.

* BHXH tự nguyện:

Người lao động được tự chọn một trong các phương thức tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP:

a) Đóng hằng tháng;

b) Đóng 03 tháng một lần;

c) Đóng 06 tháng một lần;

d) Đóng 12 tháng một lần;

đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;

e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội là gì?

Toàn bộ quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật BHXH gồm:

Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.

Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:

a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;

b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;

c) Thông qua người sử dụng lao động.

Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:

a) Đang hưởng lương hưu;

b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;

c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;

d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.

Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.

Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Trần và Liên Danh về các khoản phụ cấp không phải đóng bhxh. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin hãy liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và chi tiết nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139