Vốn FDI là gì? với nước ta hiện nay, FDI là nguồn vốn cực kỳ quan trọng, không chỉ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước mà còn là động lực giúp nâng cao tính cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Do đó, FDI vừa là thách thức – vừa là động lực giúp các doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới, sáng tạo, cải tiến về chất lượng sản phẩm – dịch vụ để đáp ứng thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng, có được chỗ đứng trên “thương trường sân nhà”.
FDI là gì?
FDI là viết tắt của từ “ Foreign Direct Invesment” có nghĩa là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là hình thức kinh doanh của doanh nghiệp nền kinh tế này hoạt động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác nhằm đạt được các lợi ích lâu dài và dành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Vốn FDI là gì?
Vốn FDI là dòng vốn của các cá nhân, tổ chức của nền kinh tế kinh tế này đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lãnh thổ của nền kinh tế khác nhằm mục đích sản sinh lợi nhuận hoặc các lợi ích khác cho nhà đầu tư.
Lợi ích lâu dài của doanh nghiệp FDI
Bất kể doanh nghiệp FDI nào cũng đều có mục tiêu dài hạn, họ mong muốn kinh doanh lâu dài trên nền kinh tế khác chính vì vậy họ cần phải có mối quan hệ lâu dài giữa các nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư phải có sự ảnh hưởng đáng kể trong việc quản lý doanh nghiệp, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Quyền quản lý doanh nghiệp FDI
Là quyền có thể tham gia vào các quyết định quan trọng trong doanh nghiệp, các quyền này có thể ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó như quyền tham gia chiến lược phát triển, chia lợi nhuận, tỷ lệ góp vốn…
Đặc điểm của FDI?
-
FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Theo cách phân loại đầu tư nước ngoài của nhiều tài liệu và theo quy định của pháp luật nhiều quốc gia, FDI là đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, luật pháp của một số nước (ví dụ như Việt Nam) quy định, trong trường hợp đặc biệt FDI có thể có sự tham gia góp vốn nhà nước. Dù chủ thể là tư nhân hay nhà nước, cũng cần khẳng định FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển phải đặc biệt lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDL Các nước tiếp nhận vốn FDI cần phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật pháp của Mỹ quy định tỉ lệ là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam theo Luật Đầu tư năm 2014 không phân biệt đầu tư trực tiếp và đàu tư gián tiếp mà gọi chung là đầu tư kinh doanh, còn theo quy định của OECD (1996) thì tỉ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp – mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp.
Tỉ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỉ lệ này.
Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu hách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị. Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh mà không phải lợi tức.
FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư thông qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kĩ thuật, cán bộ quản lý… vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án.
Cách phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Các hoạt động FDI có thể được phân loại dựa theo nhiều hình thức khác nhau, cụ thể: (i) theo cách thức xâm nhập; (ii) theo quan hệ ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư; (iii) theo định hướng của nước nhận đầu tư; (iv) theo định hướng của chủ đầu tư; và (v) theo hình thức pháp lý.
Theo cách thức xâm nhập
– Đầu tư mới (new investment) là việc một công ti đầu tư để xây dựng một cơ sở sản xuất, cơ sở marketing hay cơ sở hành chính mới, trái ngược với việc mua lại những cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động. Như tên gọi đã thể hiện, hãng đầu tư thường mua một mảnh đất trống và xây dựng nhà máy sản xuất, chi nhánh marketing, hoặc các cơ sở khác để phục vụ cho mục đích sử dụng của mình. Đây chính là những gì mà hãng Ford đã làm, ví dụ như thành lập một nhà máy rất lớn ở bên ngoài Valencia, Tây Ban Nha.
– Mua lại (acquisitions) là việc đầu tư hay mua trực tiếp một công ti đang hoạt động hay cơ sở sản xuất kinh doanh. Ví dụ, khi hãng Home Deport thâm nhập vào thị trường Mexico, mua lại các cửa hàng và tài sản của một nhà bán lẻ các sản phẩm công trình kiến trúc, Home Mart. Nhà sản xuất máy tính cá nhân Lenovo của Trung Quốc đã quốc tế hóa nhanh chóng nhờ một phương thức mua lại đầy tham vọng. Năm 2004, Lenovo mua lại việc kinh doanh PC của IBM, với giá trị vào khoảng hai phần ba doanh thu của hãng năm 2005. Cuộc mua bán này đã mang đến cho Lenovo những tài sản phương thức giá trị, như là thương hiệu và mạng lưới phân phối. Việc mua lại đã giúp Lenovo nhanh chóng mở rộng việc vươn tới các thị trường và trở thành công ti toàn cầu, xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
– Sáp nhập (merge) là một dạng đặc biệt của mua lại mà trong đó hai công ti sẽ cùng góp vốn chung để thành lập một công ti mới và lớn hơn. Sáp nhập là hình thức phổ biến hơn giữa các công ti có cùng quy mô bởi vì họ có khả năng hợp nhất các hoạt động của mình trên cơ sở cân bằng tương đối. Một ví dụ gần đây là về việc sáp nhập giữa Lucent Technologies của Hoa Kỳ với Alcatel của Pháp. Sự sáp nhập này đã tạo ra công ti chuyên về kinh doanh các thiết bị viễn thông toàn cầu lớn nhất thế giới (Alcatel – Lucent). Giống như liên doanh, sáp nhập có thể tạo ra rất nhiều kết quả tích cực, bao gồm sự học hỏi và chia sẻ nguồn lực giữa các đối tác với nhau, tăng tính lại ích kinh tế của quy mô, giảm chi phí bằng cách loại bỏ những hoạt động thừa, các chủng loại sản phẩm, dịch vụ bán hàng rộng hơn và sức mạnh thị trường lớn hơn. Sự sáp nhập qua biên giới cũng đối mặt với nhiều thách thức do những khác biệt về văn hóa, chính sách cạnh tranh, giá trị doanh nghiệp và phương thức hoạt động giữa các quốc gia. Đổ thành công đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, lập kế hoạch và những cam kết trước chắc chắn.
Theo định hướng của nước nhận đầu tư
– FDI thay thế nhập khẩu-. Hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất và cung ứng cho thị trường nước nhận đầu tư các sản phẩm mà trước đây nước này phải nhập khẩu. Các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hình thức FDI này là dung lượng thị trường, các rào cản thương mại của nước nhận đầu tư và chi phí vận tải.
– FDI tăng cường xuất khẩu: Thị trường mà hoạt động đầu tư này “nhắm” tới không phải hoặc không chỉ dừng lại ở nước nhận đầu tư mà là các thị trường rộng lớn hơn trên toàn thế giới và có thể có cả thị trường ở nước chủ đầu tư. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến dòng von FDI theo hình thức này là khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào với giá rẻ của các nước nhận đầu tư như nguyên vật liệu, bán thành phẩm.
– FDI theo các định hướng khác của chỉnh phủ: Chính phủ nước nhận đầu tư có thể được áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư để điều chỉnh dòng vốn FDI chảy vào nước mình theo đúng ý đồ của mình, ví dụ như tăng cường thu hút FDI giải quyết tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán.
Theo hình thức pháp lý
– Hợp đồng hợp tác kình doanh: là văn bản kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà trong đó quy định rõ trách nhiệm chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
– Doanh nghiệp liên doanh’, là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên, trường hợp đặc biệt có thể được thành lập trên cơ sở Hiệp định kí kết giữa các quốc gia, để tiến hành đầu tư và kinh doanh tại nước sở tại.
– Doanh nghiệp 100% von nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại quốc gia sở tại, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
– BOT, BTO, BT.
BOT (Build-Operate-Transfer) có nghía Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao: là hình thức đầu tư dưới hạng hợp đồng do nhà nước kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân bỏ vốn xây dựng trước (Build), sau đó vận hành và khai thác (Operate) một thời gian và cuối cùng là chuyển giao (Transfer) cho nhà nước sở tại.
Tương tự BOT còn có hai loại hình khác là BTO và BT. BTO (Build – Transfer – Operate) có nghĩa xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước sở tại; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. Còn BT (Build – Transfer) có nghĩa xây dựng – chuyển giao là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước sở tại; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT. Tùy theo từng công trình và mục đích của nhà nước mà họ thực hiện các loại hình BOT, BTO hay BT.
Những tác động tích cực và tiêu cực từ FDI
Tác động |
Với nhà đầu tư nước ngoài |
Với nước tiếp nhận đầu tư |
Tích cực |
– Được đưa ra những quyết định có lợi để đảm bảo hiệu quả nguồn vốn đầu tư – Doanh nghiệp FDI được khai thác những lợi thế của thị trường đầu tư: tài nguyên thiên nhiên, giá thành lao động rẻ, thị trường tiêu thụ lớn… – đem lại nguồn lợi nhuận lớn – Tránh được các rào cản bảo hộ mậu dịch, phí mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư |
– Nước tiếp nhận đầu tư có được nguồn thu ngân sách lớn, tăng kim ngạch xuất khẩu – thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế. – Nước tiếp nhận sẽ ít chịu ảnh hưởng nếu kết quả đầu tư của doanh nghiệp không hiệu quả hay thua lỗ. Do vậy mà nước tiếp nhận đầu tư FDI ít chịu rủi ro hơn. – Tiếp thu và học hỏi được kỹ thuật, công nghệ, phương pháp quản lý mới… để tạo ra những sản phẩm mới, mở ra những thị trường mới. – Đem đến nhiều cơ hội việc làm cho người lao động và giúp đào tạo nguồn nhân lực có thể tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu. – Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất để tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI. |
Tiêu cực |
– Khi nhà đầu tư đem vốn đi đầu tư ra nước ngoài thì trong nước sẽ mất đi một khoản đầu tư. Nước đó cũng có thể rơi vào hoàn cảnh khó khăn trong việc tìm nguồn vốn để phát triển, giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động… – Doanh nghiệp FDI sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro nếu nước tiếp nhận đầu tư xảy ra xung đột vũ trang, thay đổi chính sách đầu tư… Do đó, mà các nhà đầu tư FDI thường chọn những nước có môi trường chính trị ổn định, chính sách kinh tế cởi mở, Dịch vụ xin giấy chứng nhận đầu tư. |
– Nếu để doanh nghiệp FDI đầu tư tràn lan, không có quy hoạch bài bản sẽ khiến tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. – Đầu như vào lĩnh vực nào, chọn địa điểm nào là do ý muốn của doanh nghiệp FDI, cho nên sẽ dễ dẫn đến tình trạng mất cân bằng vùng. – Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước có thể bị phá sản vì không đủ tiềm lực cạnh tranh. – Môi trường chính trị có thể bị ảnh hưởng khi các nhà đầu tư vận động quan chức quản lý địa phương đồng ý với những điều khoản có lợi cho doanh nghiệp FDI. |
Những số liệu đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cần biết
Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài – tính đến ngày 20/4/2020:
Những lĩnh vực thu hút doanh nghiệp FDI đầu tư
STT |
Lĩnh vực |
Số dự án |
Tổng vốn đầu tư đăng ký (triệu USD) |
1 |
Công nghiệp chế biến, chế tạo |
14.748 |
219,692.15 |
2 |
Hoạt động kinh doanh bất động sản |
892 |
59,027.52 |
3 |
Sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa |
135 |
27,536.44 |
4 |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
877 |
12,011.26 |
5 |
Xây dựng |
1.724 |
10,416.41 |
6 |
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy |
4.844 |
8,200.17 |
7 |
Vận tải kho bãi |
853 |
5,137.33 |
8 |
Khai khoáng |
108 |
4,896.95 |
9 |
Giáo dục và đào tạo |
550 |
4,393.13 |
10 |
Thông tin – truyền thông |
2.235 |
3,900.98 |
11 |
Nông nghiêp, lâm nghiệp và thủy sản |
501 |
3,567.64 |
12 |
Hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ |
3.347 |
3,485.36 |
13 |
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí |
136 |
3,390.44 |
14 |
Cấp nước và xử lý chất thải |
75 |
2,857.44 |
15 |
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội |
152 |
1,981.91 |
16 |
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ |
461 |
982.33 |
17 |
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm |
74 |
826.17 |
18 |
Hoạt động dịch vụ khác |
144 |
820.86 |
19 |
Hoạt đông làm thuê các công việc trong các hộ gia đình |
6 |
8.37 |
Tổng |
31.862 |
373,132.87 |
Top 10 đối tác đầu tư vào Việt Nam nhiều nhất
STT |
Đối tác |
Số dự án |
Tổng vốn đăng ký đầu tư (triệu USD) |
1 |
Hàn Quốc |
8.751 |
68,809.90 |
2 |
Nhật Bản |
4.517 |
59,625.27 |
3 |
Singapore |
2.493 |
54,521.30 |
4 |
Đài Loan |
2.739 |
33,124.66 |
5 |
Hồng Kông |
1.838 |
24,090.67 |
6 |
BritishVirginIslands |
851 |
21,867.72 |
7 |
Trung Quốc |
2.952 |
17,047.20 |
8 |
Malaysia |
628 |
12,740.97 |
9 |
Thái Lan |
567 |
12,304.00 |
10 |
Hà Lan |
353 |
10,220.73 |
Top 10 tỉnh/ thành tiếp nhận vốn FDI nhiều nhất
STT |
Địa phương |
Số dự án |
Tổng vốn đăng ký đầu tư (triệu USD) |
1 |
TP. Hồ Chí Minh |
9.519 |
47,617.00 |
2 |
Hà Nội |
6.187 |
34,935.90 |
3 |
Bình Dương |
3.825 |
34,715.73 |
4 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
474 |
32,540.01 |
5 |
Đồng Nai |
1.692 |
31,442.46 |
6 |
Bắc Ninh |
1.586 |
19,197.47 |
7 |
Hải Phòng |
803 |
18,982.07 |
8 |
Thanh Hóa |
150 |
14,419.20 |
9 |
Hà Tĩnh |
78 |
11,730.46 |
10 |
Thái Nguyên |
164 |
8,309.87 |
trên đây là bài viết vốn FDI là gì? Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật uy tín, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với Công ty luật để được tư vấn một cách nhanh chóng và tốt nhất!