Chứng chỉ hành nghề xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân. Để được cấp chứng chỉ hành nghề cá nhân cần đáp ứng điều kiện, thi sát hạch, chuẩn bị và nộp hồ sơ để cấp chứng chỉ.
Chứng chỉ hành nghề xây dựng là gì? điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng theo quy định mới nhất như thế nào?
Chứng chỉ hành nghề xây dựng là gì?
Khoản 1 Điều 149 Luật Xây dựng 2014 quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:
“Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.”
Theo đó, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (gọi tắt là chứng chỉ hành nghề xây dựng) là văn bản xác nhận năng lực, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng.
Ai phải có chứng chỉ hành nghề xây dựng
– Giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng.
– Chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng.
– Chủ nhiệm khảo sát xây dựng.
– Chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.
– Tư vấn giám sát thi công xây dựng.
– Chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Lưu ý:
Cá nhân bao gồm công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập theo quy định.
Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề.
Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.
Hoạt động xây dựng không yêu cầu chứng chỉ hành nghề
Căn cứ khoản 3 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:
– Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình.
– Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình.
– Các hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.
Ngoài ra, cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.
Phân loại chứng chỉ hành nghề xây dựng
Căn cứ khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 53 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, chứng chỉ hành nghề được phân thành 03 hạng: Hạng I, hạng II và hạng III.
Điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng
Điều kiện chung:
Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều kiện riêng:
Chứng Chỉ Hành Nghề Xây Dựng Hạng 1
Bạn cần có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam nếu bạn là người nước ngoài hoặc người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với các chuyên ngành được ghi trong chứng chỉ.
Có 7 năm kinh nghiệm tham gia các công việc có nội dung phù hợp với nội dung trong chứng chỉ hành nghề.
Chứng Chỉ Hành Nghề Xây Dựng Hạng 2
Có đầy đủ năng lực dân sự, sức khỏe theo quy định của pháp luật.
Bạn cần có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam nếu bạn là người nước ngoài hoặc người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với chuyên ngành được ghi trong chứng chỉ.
Có 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và tham gia các công việc có nội dung phù hợp với nội dung trong chứng chỉ hành nghề.
Chứng Chỉ Hành Nghề Xây Dựng Hạng 3
Có 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và tham gia các công việc có nội dung phù hợp với nội dung trong chứng chỉ hành nghề xây dựng hạng III đối với các cá nhân tốt nghiệp đại học trở lên.
Có 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng đối với các cá nhân tốt nghiệp cao đẳng.
Chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát xây dựng được xem là “hồ sơ năng lực vắn tắt” của các cán bộ, kỹ sư hoạt động trong ngành xây dựng. Đây chính là thủ tục pháp lý bắt buộc đối với mọi cá nhân nếu muốn tham gia làm chỉ huy trưởng, giám sát trưởng, giám sát viên.
Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng
Căn cứ Điều 76 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu bao gồm:
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV.
02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp;
Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam
Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai.
Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài.
Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Lưu ý: Các tài liệu theo quy định tại thứ tự 3, 3, 5 phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Quy trình các bước cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:
– Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I (Cục Quản lý hoạt động xây dựng thuộc Bộ Xây dựng).
– Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III.
– Tổ chức xã hội – nghề nghiệp được công nhận cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ & thi sát hạch.
Sau khi hồ sơ đạt & được phê duyệt vào danh sách thi, Cá nhân đi thi sát hạch chứng chỉ hành nghề xây dựng do Cục Quản Lý Hoạt Động Xây Dựng hoặc Sở Xây Dựng tổ chức.
Bước 3: Nhận kết quả & chứng chỉ.
Cá nhân thi đạt kết quả sát hạch chứng chỉ hành nghề sẽ nhận được chứng chỉ hành nghề xây dựng do Cục Quản Lý Hoạt Động Xây Dựng hoặc Sở Xây Dựng cấp.
Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Điều 4 Thông tư 172/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân như sau:
– Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu cho cá nhân: 300.000 nghìn đồng/chứng chỉ.
– Mức thu lệ phí cấp lại, cấp bổ sung, điều chỉnh, chuyển đổi bằng 50% mức thu lệ phí cấp lần đầu.
Lưu ý: Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức; cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân; cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).
Cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:
Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;
Các hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.
Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:
Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;
Gia hạn chứng chỉ hành nghề;
Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;
Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;
Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.
Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này;
Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;
Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;
Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu.
Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định này.
Cá nhân thực hiện việc gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như đối với trường hợp cấp lần đầu.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua địa chỉ hotline của chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng nhất.