Luật bảo hiểm xã hội có những quy định mới về chế độ hưu trí áp dụng từ 01/01/2018. 90% người về hưu đều thắc mắc cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu. Vậy, cách tính mức hưởng hưu trí theo số năm đã đóng BHXH, cách tính mức hưởng hưu trí theo độ tuổi kể từ ngày 01/01/2018 được tính thế nào?
Trường hợp về hưu sớm thì cách tính mức hưởng như thế nào? Về hưu sớm có lợi hơn hay đợi về hưu đúng tuổi có lợi hơn?
Trường hợp muốn xin về hưu muộn, muốn được tiếp tục công tác thì điều kiện như thế nào? Thủ tục xin về hưu muộn thế nào? Mức lương được hưởng khi về hưu muộn được tính ra sao?
Tổng đài tư vấn chế độ hưu trí của Luật Trần và Liên Danh luôn sẵn sàng tư vấn – giải đáp – hỗ trợ bạn! Tất cả các thắc mắc, nhu cầu tư vấn về chế độ hưu trí: Chế độ hưu trí đúng tuổi, trước tuổi, xin về hưu muộn…
Bảo hiểm hưu trí là gì?
Bảo hiểm hưu trí là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ do doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện nhằm cung cấp thu nhập bổ sung cho người được bảo hiểm khi hết tuổi lao động.
Nội dung giải đáp về Bảo hiểm hưu trí là gì trên đây căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 115/2013/TT-BTC về hướng dẫn bảo hiểm hưu trí và Quỹ hưu trí tự nguyện của Bộ Tài chính, Bảo hiểm hưu trí.
Bảo hiểm hưu trí bao gồm bảo hiểm hưu trí cho từng cá nhân và bảo hiểm hưu trí cho nhóm người lao động. Trường hợp bảo hiểm hưu trí cho nhóm người lao động, bên mua bảo hiểm là chủ sử dụng lao động, người lao động sẽ được nhận toàn bộ quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa các bên và được ghi nhận tại hợp đồng bảo hiểm.
Trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, người được bảo hiểm bắt đầu nhận quyền lợi bảo hiểm hưu trí khi đạt đến tuổi theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, nhưng không dưới 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam, trường hợp pháp luật có quy định khác về độ tuổi nghỉ hưu thì thực hiện theo quy định tại văn bản pháp luật đó về độ tuổi nghỉ hưu (Khoản 1 Điều 1 Thông tư 130/2015/TT-BTC)
Quyền lợi bảo hiểm cơ bản bao gồm quyền lợi hưu trí định kỳ và quyền lợi bảo hiểm rủi ro.
Mỗi người được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm hưu trí cá nhân hay hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm có một tài khoản bảo hiểm hưu trí riêng theo quy định tại Thông tư 115/2013/TT-BTC.
Lợi ích của bảo hiểm hưu trí
Có rất nhiều câu hỏi có liên quan đến việc có nên mua bảo hiểm hưu trí không, sau đây, chúng tôi xin đưa ra một số lợi ích khi tham gia bảo hiểm hưu trí tự nguyện cụ thể như sau:
Thứ nhất: Người lao động nghỉ hưu sẽ có lương hưu khi về già
– Người mua bảo hiểm sẽ được chi trả trong thời gian tối thiểu 15 năm và tối đa đến khi người này tử vong, khi tử vong còn nhận được quyền lợi tử vong.
– Người tham gia bảo hiểm sẽ nhận được tiền hưu trí định kỳ khi tới tuổi về hưu. Bảo hiểm hưu trí giúp người tham gia có khoản tài chính để chi trả viện phí, nâng cao điều kiện chăm sóc sức khỏe mà không cần phụ thuộc vào con cái.
– Tiền hưu trí có thể giúp người tham gia tự chủ cuộc sống của mình khi tới tuổi về già không cần dựa dẫm vào con cháu.
Thứ hai: Người tham gia có thể an tâm trước những rủi ro của cuộc sống
Bên cạnh các quyền lợi trên thì người tham gia còn được hưởng các quyền lợi khác như: Quyền trợ cấp mai táng, quyền lợi thương tật toàn bộ vĩnh viễn, quyền lợi tử vong.
Bên cạnh đó, người tham gia bảo hiểm hưu trí còn có thể tham gia các sản phẩm bảo hiểm bổ trợ nhằm gia tăng quyền lợi khi các rủi ro xảy ra như: quyền lợi chăm sóc y tế; quyền lợi hỗ trợ nằm viện; quyền lợi bảo hiểm các bệnh hiểm nghèo; quyền lợi bảo hiểm cho người phụ thuộc.
Thứ ba: Bảo hiểm hưu trí cũng là một cách thức gửi tiết kiệm mà sau này có thể làm của để dành thưởng cho con cháu chăm lo cho cuộc sống sau này.
Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm hưu trí tự nguyện
Căn cứ tại Điều 5, Thông tư 115/2013/TT-BTC quy định về hướng dẫn bảo hiểm hưu trí và quỹ hưu trí tự nguyện, quyền lợi bảo hiểm hưu trí được quy định cụ thể như sau:
Thứ nhất: Về quyền lợi hưu trí định kỳ
Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm:
– Quyền lợi hưu trí được chi trả định kỳ đến khi người được bảo hiểm tử vong hoặc tối thiểu 15 (mười lăm) năm, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
– Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về mức hưởng quyền lợi hưu trí mỗi kỳ, số kỳ nhận quyền lợi hưu trí;
– Tính lãi tích lũy từ phần quyền lợi hưu trí chưa chi trả cho bên mua bảo hiểm, nhưng không thấp hơn lãi suất đầu tư cam kết tối thiểu thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
Thứ hai: Về quyền lợi bảo hiểm rủi ro
Doanh nghiệp bảo hiểm phải cung cấp trong thời hạn đóng phí bảo hiểm và có thể tiếp tục cung cấp quyền lợi này trong thời gian nhận quyền lợi hưu trí, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Quyền lợi bảo hiểm rủi ro bao gồm tối thiểu các quyền lợi sau:
– Quyền lợi trợ cấp mai táng:
Khi nhận được yêu cầu thanh toán quyền lợi bảo hiểm tử vong, bất kể thuộc phạm vi bảo hiểm hay không, doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả ngay khoản trợ cấp mai táng cho người thụ hưởng số tiền theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
– Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn:
+ Khi người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm và trong thời hạn quy định, doanh nghiệp bảo hiểm chi trả cho người thụ hưởng số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
+ Bên mua bảo hiểm được lựa chọn số tiền bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và được điều chỉnh số tiền bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm”.
Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí và địa điểm nộp
Căn cứ Mục 1.2.2 Điều 6 Chương III về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019, tùy trường hợp mà người lao động chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn dưới đây.
Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị
– Sổ BHXH.
– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí…
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện
Đối với trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích), hồ sơ bao gồm:
– Sổ BHXH.
– Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động như trên.
– Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở đi…
Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu
– Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu. Trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm đơn đề nghị (mẫu 14-HSB).
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.
– Trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB).
– Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp…
Người lao động sau khi chuẩn bị hồ sơ như trên thì nộp tại cơ quan BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi đơn vị người lao động đang tham gia đóng BHXH (theo Phụ lục 8 Hướng dẫn lập mẫu 12-HSB Quyết định 777/QĐ/BHXH ngày 24/06/2019).
Thời hạn giải quyết chế độ hưu trí
Tại Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau:
– Với người tham gia BHXH bắt buộc, trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
– Với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện, trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời điểm hưởng lương hưu
Theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu của người lao động được xác định:
– Với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
– Với người quản lý doanh nghiệp, điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương đang đóng BHXH bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH.
– Với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Thủ tục mua bảo hiểm hưu trí
Thủ tục mua bảo hiểm hưu trí rất đơn giản, người muốn tham gia chỉ cần chuẩn bị chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Thủ tục mua bảo hiểm hưu trí trải qua 4 bước bao gồm:
Bước 1: Kê khai chính xác những thông tin trên bản hợp đồng bảo hiểm
Bước 2: Thực hiện đóng phí
Bước 3: Chờ thẩm định thông tin
Bước 4: Cấp hợp đồng bảo hiểm hưu trí
Các vấn đề được hỗ trợ tư vấn qua tổng đài tư vấn chế độ hưu trí
– Tư vấn về độ tuổi nghỉ hưu theo quy định mới nhất 2022.
– Tư vấn về cách tính mức hưởng hưu trí theo số năm đã đóng BHXH
– Tư vấn về cách tính mức hưởng hưu trí theo độ tuổi
– Tư vấn về điều kiện nghỉ hưu trước tuổi năm 2022
– Tư vấn về cách tính lương hưu khi nghỉ hưu sớm
– Tư vấn về thủ tục giám định sức khỏe khi nghỉ hưu trước tuổi
– Tư vấn về hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục nghỉ hưu theo quy định mới nhất.
– Tư vấn điều kiện, thủ tục, cách tính mức lương đối với trường hợp muốn về hưu muộn
– Tư vấn các vấn đề khác có liên quan đến chế độ hưu trí
– Tư vấn các vấn đề khác có liên quan đến lĩnh vực pháp luật BHXH…
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về chế độ bảo hiểm xã hội hưu trí. Nếu bạn đọc còn thắc mắc xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ Hotline để được tư vấn tốt nhất.