Được làm mẹ là điều vô cùng thiêng liêng đối với bất kỳ người phụ nữ nào tại Việt Nam. Bất kể phụ nữ nào khi sinh con cũng muốn quá trình sinh nở diễn ra thật nhẹ nhàng và suôn sẻ. Tuy nhiên hiện nay việc sinh con tốn kém rất nhiều chi phí khiến các gia đình phải lo lắng, cân nhắc khi sinh.
Hiểu được vấn đề này, nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ người lao động là phụ nữ. Trong đó có quy định riêng về chế độ thai sản cho người lao động nữ khi sinh con.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau dẫn đến việc không phải ai cũng có thời gian hoặc hiểu biết để tìm hiểu về chế độ thai sản dẫn đến việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng và không đầy đủ làm ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi của người lao động khi sinh con và hưởng chế độ thai sản.
Với lý do nêu trên, để giúp người lao động nữ hoặc đối tượng khác có cơ hội được giải đáp thắc mắc liên quan đến chế độ thai sản, chúng tôi đã cung cấp dịch vụ tư vấn chế độ thai sản qua tổng đài để hỗ trợ và giải đáp tất cả những thắc mắc của khách hàng liên quan đến chế độ thai sản.
Đối tượng được hưởng bảo hiểm thai sản
Theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng hưởng chế độ thai sản bao gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 – 12 tháng;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 – 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân;
Người quản lý doanh nghiệp; người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Điều kiện và mức hưởng chế độ thai sản mới nhất
Thứ nhất: Về điều kiện hưởng chế độ thai sản
Được quy định Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 lao động nữ đáp ứng đủ các điều kiện như: lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; lao động nữ nuôi con nuôi dưới 06 tuổi… và đáp ứng đủ điều kiện là đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong khoảng thời gian là 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh tổng là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con thì người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng, thời gian nghỉ trước sinh tối đa không quá 02 tháng.
Thứ hai: Về mức hưởng chế độ thai sản
Được quy định cụ thể tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đó là lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Người lao động sẽ được hưởng 6 tháng và được lãnh tiền một lần cho 6 tháng thai sản đó.
Đối với trường hợp lao động thực hiện các biện pháp tránh thai hoặc sinh non, thai chết lưu cũng sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng điều kiện và mức hưởng sẽ khác nhau tùy vào mỗi trường hợp cụ thể.
Thời gian hưởng chế độ thai sản
Khám thai (tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).
– Khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày
– Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)
– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
– 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Sinh con (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)
– Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tổng trước và sau khi sinh con là 06 tháng, trong đó nghỉ tối đa trước khi sinh là không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Trường hợp nghỉ quá 02 tháng phải có chỉ định của cán bộ y tế.
– Sau khi sinh, con chết:
+ Con dưới 02 tháng tuổi chết: mẹ được nghỉ việc 04 tháng từ ngày sinh con,
+ Con trên 02 tháng tuổi chết: mẹ được nghỉ 02 tháng.
+ Tổng thời gian nghỉ không quá 06 tháng.
+ Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
Sau khi sinh, mẹ chết:
– Trường hợp chỉ có Mẹ tham gia BHXH: thì cha/người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.
– Trường hợp cả bố và mẹ đều tham gia BHXH: thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Nếu không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản.
– Trường hợp chỉ Mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện: thì cha/người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
– Cha và mẹ đều tham gia BHXH nhưng mẹ không đủ điều kiện thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Nếu không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản.
– Chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Chế độ thai sản của nữ mang thai hộ – người mẹ nhờ mang thai hộ
– Đối với trường hợp lao động nữ mang thai hộ: được hưởng chế độ khi nghỉ khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ tương tự như đối với người mang thai thông thường nhưng không vượt quá 06 tháng.
– Trong trường hợp kể từ ngày sinh con đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Chế độ thai sản của người lao động nhận con nuôi
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
– Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần.
Tránh thai (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)
07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Để hưởng chế độ thai sản, Quý vị cần chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định pháp luật. Tùy từng trường hợp cần chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu tương ứng như sau:
Thứ nhất: Với người đang đóng BHXH:
Hồ sơ gồm: Danh sách theo mẫu 01B-HSB do đơn vị sử dụng lao động lập và Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. Một số trường hợp đặc biệt cần các giấy tờ như sau:
– Nếu con chết sau sinh: phải có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo khai tử của con, nếu con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ thể hiện thông tin con chết.
– Nếu người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử.
– Nếu người mẹ sau sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
– Nếu mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì phải có một trong cá giấy tờ:
+ Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai nếu điều trị nội trú;
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai nếu điều trị ngoại trú;
+ Biên bản giám định y khoa với trường hợp phải giám định y khoa.
– Nếu lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và văn bản xác nhận thời điểm giao đức trẻ của hai bên.
– Nếu nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi: phải có bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Thứ hai: Với người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH do thôi việc, phục viên, xuất ngũ trường thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi:
Hồ sơ gồm sổ bảo hiểm xã hội đã chốt và các giấy tờ, tài liệu tương tự như trên, tuy nhiên nếu các giấy tờ trong hồ sơ không thể hiển việc nghỉ dưỡng thai thì có thêm Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
Với trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định.
Tổng đài tư vấn chế độ thai sản gồm tư vấn những vấn đề gì?
Tổng đài sẽ tư vấn cho quý khách hàng những vấn đề sau liên quan đến chế độ thai sản như sau:
– Tư vấn điều kiện và những trường hợp được hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật;
– Tư vấn về thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi sinh con theo quy định pháp luật;
– Tư vấn về lao động nam được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con theo quy định pháp luật;
– Tư vấn mức trợ cấp thai sản theo quy định pháp luật;
– Tư vấn về hồ sơ, thủ tục để đăng ký hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật;
– Tư vấn cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật;
– Tư vấn các vấn đề pháp lý khác liên quan đến chế độ thai sản theo quy định pháp luật;
Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về tư vấn bảo hiểm thai sản mới nhất 2022 theo đúng quy định pháp luật. Khách hàng quan tâm nội dung bài viết, có vướng mắc vui lòng phản hồi để chúng tôi hỗ trợ.