Thuế thu nhập cá nhân vãng lai

thuế thu nhập cá nhân vãng lai

Theo quy định, khoản tiền lương trong hợp đồng của người lao động sẽ được tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp lũy tiến. Tuy nhiên, các khoản thu nhập vãng lai (thu nhập không thường xuyên) sẽ có cách tính khác. Cùng tìm hiểu cách tính thuế thu nhập cá nhân vãng lai ngay trong bài viết dưới đây!

Thu nhập vãng lai là gì?

Thu nhập vãng lai (current income) có thể hiểu đơn giản là toàn bộ những khoản thu nhập tiền công, tiền lương mà không thông qua hợp đồng lao động, không mang tính chất thường xuyên.

Theo quy định tại Điều 2, Thông tư 11/2013/TT-BTC, những khoản sau là thu nhập chịu thuế:
Tiền thù lao nhận được ở các hình thức: tiền hoa hồng bán hàng hóa, tiền môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy, biểu diễn văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao; các loại tiền dịch vụ quảng cáo, và các loại tiền dịch vụ, thù lao khác.

Cách tính thuế thu nhập vãng lai

Theo quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, các cá nhân, tổ chức trả tiền công, tiền thù lao và tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000đ/lần trở lên thì phải khấu trừ 10% thuế trên mức thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Tuy nhiên, một số lao động lại chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất từ nguồn thu vãng lai này, vì vậy, luật quy định thêm những trường hợp nếu đủ các điều kiện sau đây sẽ không bị khấu trừ thuế:

Tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000đ/lần trở lên.

Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng.

Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế.

Sau khi đã giảm trừ gia cảnh, ước tính tổng thu nhập chịu thuế chưa đến mức phải nộp thuế (từ 132.000.000 đ/năm trở xuống với các lao động không có người phụ thuộc).

Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết

Nếu đã thỏa mãn các điều kiện trên, cá nhân thực hiện tải mẫu 02/CK-TNCN, sau đó làm theo hướng dẫn, nộp cho nơi trả thu nhập để tạm thời không bị khấu trừ 10% thuế tại nguồn. Dựa theo bản cam kết đó, cá nhân/tổ chức chi trả thu nhập không khấu trừ thuế.

Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của các cá nhân không phải khấu trừ thuế để nộp cho cơ quan thuế.
Lưu ý: Cá nhân làm cam kết cần phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, nếu phát hiện sai sót, sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Mức phạt khi không nộp thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu nên việc chấp hành theo quy định phụ thuộc nhiều vào tính tự giác của mỗi cá nhân. Với những cá nhân cố tình trốn thuế, không khai nộp thuế, nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt theo pháp luật (chủ yếu là xử phạt hành chính).

Mức độ xử phạt tùy thuộc vào tính chất của hành vi. Cụ thể:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 42, Nghị định 125/2020/NĐ-CP, quy định phạt vi phạm hành chính về chậm nộp tiền thuế như sau:
Tổ chức, hoặc cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế/hóa đơn sẽ bị tính tiền chậm nộp phạt theo mức 0,05%/ngày trên số tiền phạt chậm nộp. Số tiền này sẽ được tính bắt đầu từ ngày kế tiếp ngày hết thời gian nộp tiền phạt, đến ngày liền kề trước ngày nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định của Nhà nước).

Thủ tục quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai:

Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

– Tờ khai Quyết toán thuế 02/QTT- TNCN (theo thông tư số 92/2015/TT-BTC);

– Bảng kê đăng ký người phụ thuộc (nếu có);

– Chứng từ khấu trừ thuế (lấy tại đơn vị mà bạn có đóng thuế thu nhập cá nhân trong năm quyết toán);

– Thư xác nhận thu nhập của cả hai nơi.

Sau đó bạn nộp : nộp online qua trang canhan.gdt.gov.vn đồng thời nộp bản cứng đến cơ quan thuế quản lý. (hoặc có thể nộp trực tiếp nếu cơ quan thuế của bạn vẫn nhận bản cứng).

Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế:

Theo khoản 2 điều 21 thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế quy định như sau:

“2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế

2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

2.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

– Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

– Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

2.3) Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

2.4) Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).”

Trường hợp không khấu trừ thuế đối với người có thu nhập vãng lai

Với quy định khấu trừ thuế thu nhập vãng lai đối với những khoản thu nhập vãng lai từ 2 triệu đồng trở lên có vẻ như bất cập với các hoàn cảnh người lao động chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất từ thu nhập vãng lai này. Chính vì vậy luật quy định thêm những trường hợp sau đây người lao động không bị khấu trừ thuế:

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc nhóm đối tượng phải khấu trừ thuế dựa theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức cần nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (dựa theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ dựa vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách, cũng như thu nhập vãng lai của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về việc quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết cần phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình. Trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo đúng quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này cần phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Khoản thuế này sẽ được hoàn trả lại khi làm biên bản khai báo và hoàn trả thuế 

Theo điểm i Khoản 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

thuế thu nhập cá nhân vãng lai
thuế thu nhập cá nhân vãng lai

“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Chứng từ khấu trừ

a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.”

=> Theo đó, nếu bạn là lao động vãng lai, ký hợp đồng lao động dưới ba tháng mà có tổng mức thu nhập mỗi tháng từ 2 triệu đồng thì sẽ phải khấu trừ 10% thuế trên thu nhập trước khi được trả. Bạn không nói rõ bạn là người trả lương cho người lao động hay là người hưởng lương. Nếu là người sử dụng lao động thì sẽ khấu trừ thuế thu nhập vãng lai trước khi trả lương cho NLĐ và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho NLĐ nếu NLĐ có yêu cầu. Về phía NLĐ, NLĐ nhận khoản lương từ công việc vãng lai đã được khấu trừ thuế thu nhập vãng lai 10%.

 Các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản

– Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

– Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.

– Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.

– Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết.

– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

– Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật này.

– Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thuế thu nhập cá nhân vãng lai Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139