Di sản thừa kế đất đai là một tài sản có giá trị rất lớn và có nguy cơ xảy ra tranh chấp trên thực tế khi tiến hành phân chia di sản. Nếu những người để lại di sản thừa kế và người được hưởng di sản thừa kế không hiểu hết các quy định của pháp luật về Thừa kế đất đai sẽ dẫn đến những mâu thuẫn không đang có giữa những người thân thiết với nhau tạo ra những bất hòa không thể hòa giải được.
Vậy di sản thừa kế đất đai như thế nào là hợp pháp và khi người để lại di sản là đất đai chết đi thì di sản sẽ được chia như thế nào? Những người nào là người được hưởng thừa kế đất đai. Bài viết dưới đây chúng tôi xin cập nhật thông tin liên quan đến thừa kế đất đai như sau:
Thừa kế quyền sử dụng đât là gì?
Thừa kế quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất của người chết cho người còn sống.
Ở Việt Nam, với đặc thù đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu, Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Quyền sử dụng đất là quyền tài sản chung của hộ gia đình hoặc quyền tài sản riêng của cá nhân. Bởi vậy, khi cá nhân hoặc thành viên trong hộ gia đình có người chết thì quyền sử dụng đất của họ được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai thì người để lại thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm:
Cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản;
Cá nhân, thành viên hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở; 3) Cá nhân có quyền sử dụng đất do được người khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp.
Người thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản phải là người nằm trong diện thừa kế và phải có thêm các điều kiện: 1) Có nhu cầu sử dụng đất, có điều kiện trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích; 2) Chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thừa kế đất đai gồm thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Thừa kế đất đai theo di chúc
Người để lại di sản thừa kế có thể lập di chúc để lại tài sản thừa kế là quyền sử dụng đất có cá nhân khác. Để lập di chúc thì người để lại di sản cần lưu ý một số nội dung như sau:
Người lập di chúc lập di chúc bằng văn bản, nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên người lập di chúc cũng cần chú ý phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật để tránh trường hợp di chúc bị vô hiệu.
Di chúc bằng văn bản gồm có:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Di chúc bằng văn bản có công chứng.
Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Để di chúc miệng hợp pháp cần đáp ứng điều kiện:
+ Di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của người để lại di sản trước mặt ít nhất 2 người làm chứng.
Yêu cầu về người làm chứng như sau: Người đó không được là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc, Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc, Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
+ Người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật
Căn cứ vào Điều 630 Bộ Luật dân sự quy định về di chúc hợp pháp:
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, người để lại di sản có quyền phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất cho từng người thừa kế trong nội dung của di chúc nên người để lại di sản đất đai cần lưu ý các vấn đề để có thể lập di chúc có hiệu lực pháp luật, phân chia di sản rõ ràng cho các con cháu của mình, tránh những mẫu thuẫn không đáng có.
Lưu ý: Pháp luật có dân sự có quy định về trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc nhọ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Thừa kế đất đai theo pháp luật
Nếu người để lại di sản thừa kế đất đai không để lại di chúc, hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp hoặc Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì di sản thừa kế đất đai sẽ được chia theo pháp luật.
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Những người thừa kế theo pháp luật gồm các hàng thừa kế như sau:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Di sản thừa kế đất đai theo pháp luật sẽ được chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất, Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Trường hợp những người ở hàng thừa kế thứ nhất không còn ai hoặc những người ở hàng thừa kế thứ nhất không có quyền được hưởng di sản thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế di sản hoặc từ chối nhận di sản thì sẽ đến hàng thừa kế thứ hai.
Trường hợp những người ở hàng thừa kế thứ hai không còn ai hoặc những người ở hàng thừa kế thứ hai không có quyền được hưởng di sản thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế di sản hoặc từ chối nhận di sản thì sẽ đến hàng thừa kế thứ ba.
Cách chia đất đai theo luật thừa kế đất đai không di chúc
Đối với đất không có di chúc, phần di sản người mất để lại sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất (gồm bố, mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi). Nếu một trong những người ở hàng thừa kế trên không còn nữa, thì phần di sản đó sẽ được chia cho con của họ như luật thừa kế thế vị.
Ngoài ra, người ở hàng thừa kế thứ nhất từ chối nhận di sản hoặc đã chết và họ cũng không có con cái thì phần tài sản đó sẽ được chia đều cho người ở hàng thừa kế thứ hai (ông bà nội, ông bà ngoại, cháu ruột…) theo đúng quy định của pháp luật.
Một số giấy tờ cần có theo luật thừa kế đất đai không di chúc
Không giống như các loại tài sản như tiền, vàng, bạc… người thừa kế đất đai phải chuẩn bị một số giấy tờ và tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất đai và công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Đầu tiên, người thừa kế phải công chứng văn bản khai nhận di sản tại văn phòng công chứng. Các hồ sơ, văn bản gồm: Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, tài sản của người mất (Sổ đỏ/ Sổ hồng) và Giấy chứng minh quan hệ của người được thừa kế với người đã để lại di sản (giấy khai sinh, giấy chứng nhận quyền nhận con nuôi, cha mẹ nuôi,…) có xác nhận của Ủy ban nhân cấp xã huyện theo như trong sổ hộ khẩu.
Như vậy, thừa kế đất đai sẽ có hai trường hợp thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Người được hưởng di sản cần lưu ý trường hợp mình được hưởng di sản theo hình thức nào để thực hiện việc đăng ký đất đai theo quy định pháp luật đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến thừa kế đất đai, Quý khách hàng vui lòng liên hệ theo địa chỉ hotline của chúng tôi để được tư vấn tốt nhất.