Từ chối nhận di sản thừa kế được pháp luật xác định là một quyền, không ai có thể bị buộc phải nhận di sản, nếu không muốn.
Vì thế, từ chối nhận di sản cũng được coi là quyền tự do ý chí của người thừa kế. Tuy nhiên việc từ chối nhận di sản thừa kế có bị pháp luật hạn chế về thời hạn hay không? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn đọc thông tin bài viết liên quan đến thời hạn từ chối nhận di sản thừa kế.
Điều kiện để từ chối nhận di sản thừa kế
Từ chối nhận di sản thừa kế là hành vi thể hiện ý chí của cá nhân khi được nhận tài sản hợp pháp từ người khác để lại.
Như vậy, từ chối nhận di sản là quyền của người thừa kế. Tuy nhiên, theo quy định của BLDS 2015: “Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác”.
Mọi hành động lấy việc từ chối nhận di sản để trốn nghĩa vụ tài sản của người chết để lại (vì hiểu lầm) hay nghĩa vụ tài sản của mình đều bị pháp luật nghiêm cấm.
Hậu quả pháp lí của việc từ chối nhận di sản thừa kế
Người thừa kế có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế mà mình được hưởng. Nếu người thừa kế này đã từ bỏ quyền thừa kế của mình hợp pháp theo quy định của pháp luật, thì phần tài sản bị từ chối đó sẽ được đem chia theo pháp luật cho những đồng thừa kế còn lại.
Cần lưu ý rằng, nếu đã từ chối nhận di sản thì đồng nghĩa với việc người từ chối sẽ không còn được hưởng di sản trong cả 2 hình thức thừa kế là theo di chúc và theo pháp luật.
Quyền từ chối nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật
Thứ nhất, như ở trên đã đề cập, mọi cá nhân đều bình đẳng bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác cũng như quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Đồng thời, người thừa kế cũng có quyền từ chối nhận di sản trừ trường hợp việc từ chối này nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với người khác.
Bởi ngoài việc được hưởng di sản thì người thừa kế còn phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định.
Do đó, chỉ trong trường hợp không phải trốn tránh nghĩa vụ tài sản thì người thừa kế mới có quyền từ chối nhận di sản.
Thứ hai, không phải trong mọi trường hợp, người thừa kế di sản đều có quyền từ chối nhận, việc từ chối nhận di sản chỉ được thực hiện khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
– Người thừa kế tài sản từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
– Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
– Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Thứ ba, về thời gian thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản theo quy định của pháp luật
Nếu như trước đây, tại Điều 642 “Bộ luật dân sự năm 2015” có quy định về thời hạn cụ thể để từ chối nhận di sản thừa kế là 06 tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Nếu sau thời hạn này mà người thừa kế không thực hiện thủ tục từ chối thì coi như đã đồng ý nhận thừa kế.
Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 đã bãi bỏ quy định này nhằm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nhận thừa kế và các cá nhân, tổ chức liên quan.
Theo đó, tại khoản 3, Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ quy định rằng việc từ chối di sản chỉ cần được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Như vậy, việc từ chối không bắt buộc phải thực hiện trong thời hạn 06 tháng như trước đây nữa mà chỉ cần trước thời điểm phân chia di sản thừa kế là được.
Thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản theo quy định của pháp luật
Thủ tục từ chối nhận di sản được quy định trong Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng có thay đổi so với quy định của “Bộ luật dân sự năm 2015”.
Theo đó, nếu như trước đây việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản thì hiện nay, việc từ chối dù cũng phải được lập thành văn bản nhưng chỉ cần gửi đến những người quản lý, người thừa kế khác và người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 59 Luật Công chứng năm 2014, người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản.
Như vậy, có thể thấy ngoài việc chứng thực văn bản từ chối nhận di sản tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì người từ chối nhận di sản có thể thực hiện thủ tục từ chối tại văn phòng công chứng nếu có yêu cầu.
Thứ nhất, về thẩm quyền của văn phòng công chứng từ chối nhận di sản thừa kế
Theo quy định tại Điều 42 Luật công chứng năm 2014, công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Như vậy, văn bản từ chối nhận di sản có thể được thực hiện tại nơi mà người có yêu cầu chỉ định thực hiện, không bắt buộc phải là văn phòng công chứng nơi có di sản, kể cả di sản là bất động sản.
Thứ hai, thủ tục từ chối di sản thừa kế theo quy định
Theo quy định tại Điều 59 Luật công chứng năm 2014, thủ tục công chứng văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Theo Điều 59 Luật Công chứng, khi muốn từ chối nhận di sản, người thừa kế phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Bản sao di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng nếu chia thừa kế theo pháp luật;
– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;
– Dự thảo Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (nếu có);
– Các giấy tờ nhân thân: CMND hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người từ chối nhận di sản thừa kế.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ, tài liệu trên thì người từ chối đi sản sẽ nộp tại tổ chức hành nghề công chứng (Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng).
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý yêu cầu công chứng
Sau khi đến tổ chức hành nghề công chứng, người thừa kế sẽ được Công chứng viên kiểm tra hồ sơ, tài liệu.
– Trong trường hồ sơ đầy đủ: Công chứng viên tiếp nhận, kiểm tra và giải thích quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc từ chối.
Đồng thời sẽ kiểm tra dự thảo (nếu có) hoặc soạn dự thảo văn bản từ chối. Sau khi đọc lại dự thảo, người yêu cầu công chứng sẽ được hướng dẫn ký vào từng trang của văn bản;
– Trường hợp hồ sơ không đầy đủ: Công chứng viên tiếp nhận, kiểm tra và thông báo bổ sung giấy tờ theo quy định. Trong trường hợp yêu cầu từ chối không thể thực hiện được, Công chứng viên sẽ trả lại hồ sơ và giải thích rõ lý do.
Bước 3: Công chứng viên ký công chứng và trả kết quả
– Công chứng viên sẽ yêu cầu người từ chối di sản xuất trình các giấy tờ (bản chính) theo quy định để đối chiếu và ghi lời chứng, ký công chứng;
– Sau khi đã ký, đóng dấu vào văn bản từ chối, người yêu cầu công chứng phải trả phí, thù lao công chứng theo quy định và nhận lại văn bản từ chối di sản thừa kế đã được công chứng.
Đặc biệt, khi thực hiện công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế, phí và thù lao công chứng được thực hiện như sau:
– Theo quy định tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC) phí công chứng văn bản từ chối nhận di sản là 20.000 đồng
– Ngoài phí công chứng, theo quy định tại Điều 67 Luật công chứng năm 2014, người yêu cầu từ chối nhận di sản còn phải trả thù lao công chứng. Mức thù lao công chứng do tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Lưu ý:
Theo quy định hiện nay, từ chối nhận di sản chỉ cần thực hiện trước thời điểm phân chia di sản và phải báo cho những người liên quan biết. Do đó, nếu đã từ chối di sản thừa kế nhưng không thực hiện theo đúng hình thức, điều kiện… thì việc từ chối sẽ không có hiệu lực và người từ chối nhận di sản vẫn được quyền hưởng di sản theo đúng quy định của pháp luật.
Văn bản từ chối di sản thừa kế phải được công chứng?
Cũng theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015, việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
Trước đây, Điều 642 Bộ luật Dân sự 2005 quy định khi một người muốn từ chối di sản thì phải lập thành văn bản và báo cho cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc không nhận di sản.
Tuy nhiên, đến Bộ luật Dân sự 2015 thì quy định về việc công chứng, chứng thực văn bản từ chối không nhận di sản thừa kế đã được bãi bỏ. Theo đó, người từ chối không còn bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực mà chỉ phải lập thành văn bản.
Điều 59 Luật Công chứng 2014 cũng quy định, người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản.
Như vậy, đối với văn bản từ chối nhận thừa kế, một cá nhân bắt buộc phải lập thành văn bản nhưng có thể công chứng hoặc chứng thực nếu có yêu cầu. Còn luật định thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
Thời điểm được từ chối
Khoản 3 Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ một người chỉ được từ chối trước thời điểm phân chia di sản thừa kế mà không phải trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày mở thừa kế như Bộ luật Dân sự 2005.
Như vậy, so với trước đây, thời gian để một người từ chối nhận thừa kế đã được mở rộng rất nhiều, không còn hạn chế trong thời gian hạn hẹp 06 tháng nữa.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thời hạn từ chối nhận di sản thừa kế. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại để được giải đáp và tư vấn hiệu quả nhất.