Thế nào là cho vay nặng lãi

thế nào là cho vay nặng lãi

Hiện nay, hoạt động cho vay lãi nặng đang diễn ra hết sức phức tạp và tinh vi. Trong nhiều trường hợp người đi vay đến trả nợ mà không trả hay không còn khả năng trả nợ thì sẽ bị bên cho vay khủng bố tinh thần, bắt giữ người trái pháp luật, chiếm đoạt, phá hoại tài sản. Vậy câu hỏi đặt ra là: Thế nào là cho vay nặng lãi? Cơ quan nhà nước có các quy định để xử phạt hành vi này ra sao? Các khoản tiền thu lợi bất chính từ cho vay lãi nặng được xử lý như thế nào? Công ty Luật Trần và Liên Danh sẽ giải đáp những câu hỏi trên thông qua bài viết dưới đây.

Thế nào là cho vay nặng lãi 

Cho vay nặng lãi là hình thức cho vay tiền với lãi suất cao. Theo đó, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về lãi suất đối với giao dịch vay tiền tại khoản 1 Điều 468 như sau:

Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Theo đó, khi giao kết hợp đồng, các bên có quyền thỏa thuận về mức lãi suất cụ thể nhưng không được vượt quá 20% khoản tiền vay, Luật sư hình sự giỏi.

Mặc dù pháp luật có quy định khống chế mức lãi suất cho vay tối đa, nhưng trên thực tế, các bên thường thỏa thuận mức lãi suất vay cao hơn nhiều lần mức lãi suất tối đa pháp luật cho phép. Đồng thời, trong một số trường hợp cho vay nóng với lãi suất quá cao còn có thể bị xử lý hình sự.

Lãi suất bao nhiêu thì được coi là cho vay nặng lãi, thế nào là cho vay nặng lãi?

Xin chào Luật Trần và Liên Danh, tôi muốn hỏi về tội cho vay nặng lãi theo pháp luật hiện hành, vào cho vay với lãi suất bao nhiêu thì được coi là cho vay nặng lãi?

Xin cảm ơn công ty. 

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về mức lãi suất cho vay, căn cứ điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất. Luật quy định mức lãi suất cho các bên tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp bên cho vay yêu cầu mức lãi suất lớn hơn mức 20%/năm thì được coi là cho vay nặng lãi.

Ngoài ra, Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định về trách nhiệm trả lãi trong trường hợp bên vay chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Căn cứ khoản 5 Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015:

Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Thứ hai, về việc xử phạt tội cho vay nặng lãi, căn cứ khoản 1 điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 về tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự:

Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Các yếu tố cấu thành tội phạm (Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự)   

Chủ thể của tội phạm – Điều 201 Bộ luật Hình sự

Người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

Khách thể của tội phạm – Điều 201 Bộ luật Hình sự

Tội phạm xâm phạm trật tự quản lý của Nhà nước về việc cho vay trong giao dịch dân sự.

Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 201 Bộ luật Hình sự

Động cơ hành vi là thu lợi bất chính. Người cho vay biết việc cho vay lãi suất cao là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện vì lợi nhuận. Lỗi của người phạm tội trong trường hợp này là lỗi cố ý.

Mặt khách quan của tội phạm – Điều 201 Bộ luật Hình sự

Hành vi khách quan của tội là hành vi cho vay tiền với lãi suất cao gấp 05 lần mức lại suất cao nhất trong giao dịch dân sự. Theo đó, giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trong hợp đồng vay tài sản, trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp pháp luật có liên quan quy định khác.

Như vậy, trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 là cho vay với lãi suất từ 100%/năm trở lên.

Tuy nhiên, hành vi cho vay với lãi suất 100%/năm trở lên chỉ cấy thành tội cho vay lãi nặng nếu thuộc một trong hai trường hợp:

– Trường hợp 1: Thu lợi bất chính 30.000.000 đồng trở lên

– Trường hợp 2: Thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cho vay lãi nặng hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, tư vấn luật hình sự chi tiết

Ví dụ: Ngày 21 tháng 3 năm 2018, tổ chức tín dụng A cho anh B vay 20.000.000 đồng trong vòng 01 năm với mức lãi suất là 3%/tháng, tương đương 36%/năm. Tổ chức tín dụng A đã vi phạm quy định về vấn đề cho vay theo lãi suất cơ bản được quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Tuy nhiên, hành vi này chưa đủ yếu tố cấu thành của tội cho vay lãi nặng theo Điều 201 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trong trường hợp này, các bên có quyền khởi kiện ra tòa án, yêu cầu tuyên bố phần lãi suất là quá mức quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và khoản lãi suất chênh thêm sẽ không có hiệu lực.

thế nào là cho vay nặng lãi
thế nào là cho vay nặng lãi

Mức xử phạt đối với hành vi cho vay nặng lãi, thế nào là cho vay nặng lãi

Tùy vào mức lãi suất thu được mà chủ thể có hành vi cho vay lãi nặng có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Quy định về mức xử phạt hành chính

Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định hành vi cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ Điều 201 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:

Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 201 Bộ Luật hình sự: Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự (Điều 468), thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 201 Bộ Luật hình sự: Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt từ từ 06 tháng đến 03 năm.

Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 201 Bộ Luật hình sự: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trường hợp vi phạm quy định của Điều 201 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội cho vay lãi nặng là việc các bên thỏa thuận với nhau về mức lãi suất gấp 05 lần lãi suất cơ bản quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Tức là, mức lãi suất các bên thỏa thuận với nhau từ 100%/năm trở lên, có dấu hiệu của việc hưởng lợi từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp một người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần phạm tội từ 100.000.000 đồng trở lên, nếu các lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với trị giá tài sản chiếm đoạt, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Những vấn đề liên quan đến thế nào là cho vay nặng lãi

Khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự

Khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự là tổng số tiền lãi thu được sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Nếu hành vi cho vay lãi nặng được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian thì khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự là tổng số tiền lãi mà người phạm tội thu được của tất cả những người vay, Luật sư bào chữa hình sự chi tiết. 

Xử lý khoản tiền người phạm tội dùng để cho vay và khoản lãi tương ứng với mức lãi suất 20%/năm

Đối với khoản tiền cho vay (tiền gốc) được xác định là phương tiện phạm tội, nên bị tịch thu sung quỹ Nhà nước.

Đối với khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất 20%/năm là khoản tiền phát sinh từ tội phạm. Để bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm thì Tòa án phải tuyên tịch thu sung công quỹ nhà nước khoản tiền này.

Xử lý khoản tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thu được từ việc cho vay lãi nặng

Khoản tiền mà người phạm tội thu lợi bất chính của người vay là khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất trên 20%/năm được trả lại cho người vay tiền, trừ trường hợp người sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy…) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước. 

Tư cách tham gia tố tụng của người vay tiền trong vụ án cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

Theo quy định tại Điều 65 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì người vay tiền trong vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.

Trưng cầu giám định về tiền lãi trong vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

Việc xác định tiền lãi, tiền lãi nặng trong vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự không thuộc trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định tư pháp.

Trên đây là bài viết thế nào là cho vay nặng lãi của Công ty luật Luật Trần và Liên Danh. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139