Các câu hỏi về thuế gtgt

các câu hỏi về thuế gtgt

Khi thực hiện các nghiệp vụ về hóa đơn chứng từ và kê khai thuế GTGT, các bạn kế toán, nhất là kế toán mới ra trường sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn vướng mắc. Luật Trần và Liên Danh xin chia sẻ những trả lời cho các câu hỏi về thuế gtgt và hoá đơn của người nộp thuế. Mời các bạn cùng tham khảo.

Các câu hỏi thường gặp về thuế GTGT và hóa đơn

Câu 1:

Hỏi: Tại khoản 2, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, khác với Luật thuế GTGT. Như vậy Doanh nghiệp áp dụng theo quy định nào cho đúng? 

Đáp:

Theo quy định tại khoản 2, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu được dùng cho hoạt động chịu thuế GTGT. 

Nội dung này cũng đã được quy định cụ thể tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế Giá trị gia tăng.

Câu 2:

Hỏi: Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với trường hợp Công ty không thuộc đơn vị kinh doanh bất động sản thì có thực hiện kê khai thuế GTGT hay không?

Đáp: 

Tại khoản 10, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT thì hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải kê khai thuế GTGT mà không phụ thuộc đơn vị có chuyên kinh doanh bất động sản hay không. Giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

Câu 3: 

Hỏi: Doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai thuế GTGT như thế nào đối với các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT? 

Đáp:

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp kê khai vào mục 5 trên Bảng kê mẫu 01-1/GTGT.

Câu 4:

Hỏi: Đối với các hoá đơn xuất khẩu đã đặt in và thông báo phát hành trước thời điểm Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, nhưng chưa sử dụng hết thì xử lý như thế nào?

Đáp:

Doanh nghiệp tạm thời ngưng sử dụng hóa đơn xuất khẩu chuyển sang sử dụng hóa đơn GTGT. Việc tiêu hủy hóa đơn không sử dụng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư số 64/2013 ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đối với trường hợp đơn vị có hoá đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện huỷ hoá đơn.

Câu 5: 

Hỏi: Trong hoạt động mua bán hàng hoá, trường hợp bên mua được bên bán hỗ trợ chi phí vận chuyển thì bên mua có phải xuất hoá đơn VAT đối với khoản chi phí được hỗ trợ này không? Khoản này có được cấn trừ vào công nợ mua hàng không? Việc cấn trừ có được xem là thanh toán qua ngân hàng?

Đáp:

– Theo quy định tại Khoản 1, Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì bên mua không phải khai thuế, tính thuế GTGT, khoản tiền hỗ trợ này chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định.

– Theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC, khoản tiền hỗ trợ mà bên mua nhận, được cấn trừ vào công nợ giữa hai bên nếu được quy định cụ thể trong hợp đồng; khoản thanh toán theo hình thức cấn trừ này nếu có nêu rõ trong hợp đồng cũng được xem là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. 

Câu 6:

Hỏi: Khi xuất hoá đơn trả lại hàng thì đơn vị mua hàng kê khai thuế như thế nào?

Đáp:

Khi xuất hoá đơn trả hàng theo Điểm 2.8, Phụ lục 4, Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ thì đơn vị mua kê khai giảm thuế GTGT đầu vào.

Câu 7:

Hỏi: Công ty có nguồn cá thu mua của người dân, vừa có cá do Công ty tự nuôi, khi bán nội địa thì ghi thuế suất thuế GTGT như thế nào?

Đáp:

Theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, Công ty bán sản phẩm cá mua của người dân và cá tự sản xuất thuộc sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xãở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Câu 8:

Hỏi: Công ty đang sử dụng hóa đơn XK, theo quy định mới thì phải chuyển sang sử dụng hóa đơn GTGT nhưng loại hóa đơn GTGT của Công đã đặt in trước đây, đã đăng ký phát hành không có tiếng Anh và thiếu nhiều thông tin như hợp đồng, số cost, số sill, ngày tàu chạy…? Đề nghị Cục Thuế hướng dẫn thực hiện tạo điều kiện thuận lợi Công ty.

Đáp:

Đối với các hoá đơn xuất khẩu, trường hợp Công ty đã đặt in và thông báo phát hành trước thời điểm Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng chưa sử dụng hết, nếu có nhu cầu thì vẫn được tiếp tục sử dụng. Đến ngày 01/6/2014 cơ quan thuế sẽ không tiếp nhận thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu. Trường hợp Công ty đã đăng ký trước ngày 01/6/2014 thì phải đăng ký số lượng hóa đơn còn tồn chưa sử dụng gửi đến cơ quan thuế để tiếp tục sử dụng chậm nhất đến ngày 31/7/2014.

Để thể hiện được nhiều thông tin riêng trên hóa đơn GTGT, Công ty có thể đặt in riêng loại hóa đơn GTGT dành cho hoạt động xuất khẩu (cần đảm bảo quy định về hình thức của hóa đơn GTGT).

Câu 9: 

Hỏi: Thuế suất thuế GTGT như thế nào đối với các sản phẩm từ cá như các loại philê, cá nguyên con, cá cắt khúc, thịt vụn, dè cá, kỳ cá, bong bóng, bao tử?

Đáp:

Theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng, đối với các sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, hải sảnthu hồi trong quá trình sơ chế thông thường, chưa chế biến thành sản phẩm khác được Công ty bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

Câu 10: Hỏi: Trường hợp 02 DN có quan hệ mua bán và thực hiện thanh toán tiền hàng theo hình thức cấn trừ công nợ thì có được khấu trừ thuế GTGT?

Đáp: 

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, phương thức thanh toán cấn trừ công nợ cũng được xem là một trong những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nếu đảm bảo các điều kiện như việc bù trừ này đã được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua bán; hai bên có biên bản đối chiếu cụ thể về số công nợ; số tiền còn lại sau khi cấn trừ được thanh toán qua ngân hàng.

Câu hỏi khai thuế GTGT

Câu hỏi 1: Xin hỏi DN tôi có hoạt động xây dựng và kinh doanh bất động sản ngoại tỉnh không có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương đó thì khai thuế GTGT đối với hoạt động này như thế nào? Hồ sơ khai thuế như thế nào?

các câu hỏi về thuế gtgt
các câu hỏi về thuế gtgt

Trả lời: Căn cứ khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính: DN kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.

Hồ sơ khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT. Hồ sơ khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu.

Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.

Câu hỏi 2: Công ty tôi có trụ sở tại Hà Nội, ký hợp đồng với Doanh nghiệp A để thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình được xây dựng tại Nghệ An thì có phải kê khai thuế vãng lai ngoại tỉnh không?

Trả lời: Căn cứ điểm đ, khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính: Công ty có trụ sở tại Hà Nội, ký hợp đồng với Công ty A thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình được xây dựng tại Nghệ An thì hoạt động này không phải hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh. Công ty thực hiện khai thuế GTGT đối với hợp đồng này tại trụ sở chính tại Hà Nội, không phải thực hiện kê khai tại Nghệ An.

Nếu Công ty ký hợp đồng với Công ty A để thực hiện công trình xây dựng tại Nghệ An trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế thì Công ty phải thực hiện khai thuế GTGT xây dựng vãng lai đối với hợp đồng này tại Nghệ An.

Câu hỏi 3: Công ty tôi có trụ sở tại Hà Nội mua một số căn hộ thuộc 1 dự án của Công ty B tại TP Hồ Chí Minh. Sau đó Công ty tôi bán lại các căn hộ này và thực hiện xuất hóa đơn cho khách hàng, xin hỏi Công ty tôi có phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh với Cục Thuế TP HCM không?

Trả lời: Căn cứ điểm đ, khoản 1, Điều 11 Thông tư Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính: Nếu Công ty có trụ sở tại Hà Nội mua các căn hộ thuộc 1 dự án của Công ty B tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó Công ty bán lại các căn hộ này và thực hiện xuất hóa đơn cho khách hàng thì Công ty phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo tỷ lệ % doanh thu với cơ quan thuế tại thành phố Hồ Chí Minh.

Câu hỏi 4: Năm 2014 Công ty tôi thuộc đối tượng được tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT xin hỏi Công ty tôi thì phải làm thủ tục gì với cơ quan thuế để được nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ?

Trả lời: Căn cứ khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính: Trường hợp người nộp thuế từ 01/01/2014 thuộc đối tượng được tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo mẫu số 06/GTGT Thông tư số 156 nêu trên. Doanh nghiệp phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới hoặc năm người nộp thuế tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ.

Câu hỏi 5: Xin hỏi Công ty tôi muốn xin tạm dừng kinh doanh 1 thời gian không phát sinh doanh thu thì có phải nộp hồ sơ khai thuế không và phải làm thủ tục gì với cơ quan thuế?

Trả lời: Căn cứ quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính: Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế nghỉ kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.

Trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất mười lăm ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:

– Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;

– Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;

– Lý do tạm ngừng kinh doanh;

– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.

Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về các câu hỏi về thuế gtgt Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139