Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Bài viết dưới đây của Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp đến bạn đọc nội dung về quyền thừa kế tài sản theo quy định mới nhất.
Di sản thừa kế là gì?
Khái niệm di sản thừa kế được hiểu là tài sản của người chết để lại cho những người thừa kế.
Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyển sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai.
Di sản thừa kế còn bao gồm các quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết để lại như: quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại; các quyền nhân thân gắn với tài sản như: quyền tác giả, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp; các khoản nợ, các khoản bồi thường thiệt hại…
Người thừa kế là gì?
Khái niệm người thừa kế là người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Người thừa kế là cá nhân, thì phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc nếu là người được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế thì phải đã thành thai trước khi người để lại di sản chết,
Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức, thì cơ quan, tổ chức đó phải đang còn tồn tại hợp pháp vào thời điểm mở thừa kế.
Người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi di sản đã nhận; có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Khi di sản thừa kế là đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản, thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật phải là người nằm trong diện thừa kế, có nhu cầu sử dụng đất, có điều kiện trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích, chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức quy định của pháp luật về đất đai.
Quyền thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015
Hiện nay quyền thừa kế được quy định như sau:
Thứ nhất, Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Thứ hai, Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Quyền thừa kế của mọi chủ thể trong quan hệ thừa kế đều được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Song mỗi loại chủ thể có tư cách hưởng di sản thừa kế khác nhau. Không chỉ có người thừa kế mới có quyền hưởng di sản và người nhận di sản chưa hẳn là người thừa kế (ví dụ, người được hưởng di tặng).
Mặt khác, quyền thừa kế là những quyền dân sự cụ thể của người để lại di sản và những người nhận di sản thừa kế. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.
Quyền để lại di sản (thực hiện quyền thừa kế) do cá nhân định đoạt bằng ý chí thông qua việc lập di chúc.
Nếu người đó không thể hiện ý chí để định đoạt tài sản thông qua di chúc hoặc sự định đoạt của họ thông qua việc lập di chúc không phù hợp với yêu cầu của pháp luật về di sản mà họ để lại sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật.
Vì thế, người để lại di sản là người mà sau khi chết có tài sản để lại cho người khác theo trình tự thừa kế: Theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là cá nhân, không thể là pháp nhân hay tổ chức. Trong khi, người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể là người thừa kế nằm trong diện thừa kế nhưng cũng có thể là người nằm ngoài diện thừa kế (không phụ thuộc vào người này có một trong ba mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống hay nuôi dưỡng với người để lại di sản).
Người hưởng di sản thừa kế theo di chúc không chỉ là cá nhân mà còn có thể là Nhà nước, pháp nhân hoặc các chủ thể khác tồn tại với tư cách là tổ chức.
Có thể kết luận nội dung cơ bản của Điều luật trên đây quy định quyền thừa kế như sau: quyền để lại di sản theo di chúc; quyền để lại di sản theo pháp luật; quyền nhận di sản theo di chúc; quyền nhận di sản theo pháp luật.
Điều kiện khởi kiện trong vụ án chia thừa kế?
Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Bố mẹ tôi có mảnh đất chung khoảng 1000m2. Mẹ tôi mất năm 2008, bố tôi mất 2011. Hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ tôi gồm 4 người: bà nội tôi và tôi, anh và chị tôi.
Chúng tôi thỏa thuận chia đất thành 3 phần: 1 phần chia cho chị tôi, 1 phần chia cho tôi và phần còn lại bà nội và anh trai tôi được sử dụng.
Nhưng khi làm thủ tục đăng ký GCNQSDĐ thì anh trai tôi chỉ muốn ghi tên của mình, không ghi tên bà nội tôi vào sổ đỏ. Tôi và chị gái không đồng ý mà muốn ghi tên cả bà nội tôi vì sợ sau khi lấy được phần đất của bà nội thì anh trai tôi sẽ bán đi và không chăm sóc nuôi dưỡng bà.
Vậy, tôi và chị tôi có quyền khởi kiện không? Nếu có thì chúng tôi có khả năng thắng kiện không?
Cảm ơn luật sư!
Trả lời:
Theo như thông tin Quý khách cung cấp, bố mẹ Quý khách đều đã mất và có để lại một mảnh đất 1000m2 nhưng không có di chúc. Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015:
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật:
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
Không có di chúc;
Di chúc không hợp pháp;
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Theo đó, người thừa kế theo pháp luật của bố, mẹ Quý khách bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Và “những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” (khoản 2 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015) nên mỗi người thừa kế, không phân biệt là nam hay nữ đều có quyền hưởng một phần di sản thừa kế ngang bằng với những người thừa kế khác.
Như vậy, trường hợp này Quý khách và chị gái của Quý khách đều có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu chia thừa kế do bố, mẹ của Quý khách để lại.
Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Khi xảy ra tranh chấp di sản thừa kế, cá nhân, tổ chức có thể yêu cầu tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết theo trình tự bộ luật tố tụng dân sự quy định.
Thành phần hồ sơ khởi kiện:
+ Đơn khởi kiện (theo mẫu)
+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
+ Bản kê khai các di sản;
+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
+ Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (Nếu có).
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Theo quy định tại Điều 623 của Bộ luật dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
– Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự;
– Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về quyền thừa kế tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật uy tín, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH! để được tư vấn một cách nhanh chóng và tốt nhất!