Trong quá trình thành lập doanh nghiệp, việc đăng ký mã số doanh nghiệp và mã số thuế là các bước vô cùng quan trọng. Đối với mã số doanh nghiệp và mã số thuế có liên quan gì tới nhau. Mã số thuế liệu có chính là mã số doanh nghiệp?
Mã số doanh nghiệp là gì? Mã số doanh nghiệp có phải là mã số thuế không? Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Mã số doanh nghiệp và mã số thuế là gì?
Theo khoản 1 Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020, mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
Mã số doanh nghiệp và mã số thuế có phải là một không?
Khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp.
Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.
Như vậy, mã số doanh nghiệp cũng được xác định là mã số thuế của doanh nghiệp và dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế.
Quy định về mã số doanh nghiệp và mã số thuế
Căn cứ Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, việc khởi tạo mã số doanh nghiệp cần lưu ý những quy định sau:
– Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
– Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
– Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
– Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
– Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
– Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày 01/11/2015 nhưng chưa được cấp mã số đơn vị phụ thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với Cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.
– Đối với các doanh nghiệp đã được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, mã số doanh nghiệp là mã số thuế do Cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
– Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
– Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân.
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
– Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.
Theo quy định nêu trên, mã số doanh nghiệp được thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có thể tra cứu được trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (khoản 1 Điều 36 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
Mã số thuế là gì?
Theo quy định tại khoản 5 điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 định nghĩa: Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế. Mã số thuế được cấp khi tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế và được cấp trước khi tổ chức, cá nhân bắt đầu các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách của Nhà nước.
Căn cứ theo Điều 5 của Thông tư 105/2020/TT-BTC, cấu trúc mã số thuế được quy định như sau:
Đối với mã số thuế 10 chữ số: Được cung cấp và sử dụng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh các nghĩa vụ thuế; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và các cá nhân khác (gọi tắt là đơn vị độc lập).
Đối với mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang (-) dùng để phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối: Được dùng để sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.
Mã số doanh nghiệp có phải mã số thuế không?
Theo Khoản 1 Điều 8 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Đồng thời, mã số doanh nghiệp là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia các chính sách về BHXH của doanh nghiệp.
Như vậy, mã số thuế và mã số doanh nghiệp là đều là một.
Một doanh nghiệp có bao nhiêu mã số doanh nghiệp và mã số thuế?
Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 30 của Luật Quản Lý thuế 2019, quy định về số đăng ký kinh doanh và mã số thuế như sau:
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp duy nhất 01 mã số thuế để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có văn phòng đại diện, chi nhánh, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ về thuế thì sẽ được cấp MST phụ thuộc. Trong trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hay đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã hay đăng ký kinh doanh thì mã số được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký đồng thời là mã số thuế.
Mỗi cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất và sử dụng nó trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Đối với người phụ thuộc của cá nhân đó sẽ được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế TNCN.
Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay sẽ được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện các nghĩa vụ thay cho người nộp thuế.
Mã số doanh nghiệp và mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế hoặc doanh nghiệp khác.
Mã số thuế được cấp cho cá nhân kinh doanh, hộ gia đình, hộ kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện cá nhân kinh doanh, hộ gia đình, hộ kinh doanh.
Như vậy, mỗi doanh nghiệp sẽ được cấp 1 mã số doanh nghiệp là mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động kể từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Tuy nhiên, trường hợp doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay sẽ được cấp thêm mã số thuế nộp thay để thực hiện kê khai và nộp thuế thay cho người nộp thuế.
Cách tra cứu mã số thuế doanh nghiệp nhanh chóng
Cách tra cứu mã số thuế doanh nghiệp 1
Bước 1: Truy cập vào trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp
Bước 2: Lựa chọn loại thông tin bạn muốn tra cứu là Tra cứu MST doanh nghiệp hoặc tra cứu mã số thuế TNCN.
Bước 3: Nhập 1 trong 4 các yêu cầu, bao gồm: Nhập mã số thuế của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức nộp thuế; họ và tên; địa chỉ; số chứng minh thư hoặc thẻ căn cước; và sau đó nhập mã xác nhận.
Bước 4: Nhập mã xác nhận và chọn “tra cứu” để hoàn tất.
Cách tra cứu mã số doanh nghiệp 2
Bước 1: Truy cập vào Công thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ: https://dichvuthongtin.dkkd.gov.vn/
Bước 2: Tại thanh tìm kiếm, nhập tên công ty cần tra cứu.
Bước 3: Hệ thống sẽ hiển thị ra kết quả liên quan và nhấn chọn để xem mã số thuế, mã số doanh nghiệp chi tiết.
Một số lưu ý khi sử dụng mã số doanh nghiệp và mã số thuế
Mã số thuế được cấp cần phải ghi vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; kê khai, nộp thuế, hoàn thuế và các giao dịch về thuế; mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.
Nghiêm cấm tuyệt đối việc sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác.
Khi hết hạn thuê văn phòng và chuyển qua địa điểm khác thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý để họ nắm được tình hình hoạt động và không khóa mã số thuế của doanh nghiệp.
Với những thông tin được chia sẻ trên đây, chúng ta có thể nhận thấy được mã số doanh nghiệp và mã số thuế là một. Điều này giúp cho công tác quản lý doanh nghiệp của nhà nước được nhanh chóng và thuận lợi hơn. Nếu bạn đang có bất kỳ thắc mắc hay cần được hỗ trợ về các vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ ngay cho Luật Trần và Liên Danh qua hotline nhé!